Thỏa thuận để một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đai khi có chung chủ sở hữu.
Thỏa thuận để một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đai khi có chung chủ sở hữu.
Tóm tắt câu hỏi:
Nhờ luật sư tư vấn giúp: ông A và bà B có nhận chuyển nhượng của bà C là 5000m2. trong đó ông a là 3000m2 bà B 2000m2. diện tích 5000m2 có GCNQSDĐ. ông A và bà B cùng thỏa thuận để ông A đứng tên toàn bộ diện tích đất đã chuyển nhượng của bà C, khi nào làm GCNQSDĐ cho ông A thì ông A tách QSDĐ với diện tích bà B. vậy việc Ông A được cấp GCNQSDĐ có đúng k ??
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo như ban trình bày thì ông A và bà B thỏa thuận cho ông A đứng tên toàn bộ diện tích đất đã chuyển nhượng của bà C. Khi nào làm GCNQSDĐ cho ông A thì ông A tách QSDĐ với diện tích bà B. Theo quy định của Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
“2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”
Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
– Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
+ Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
+ Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
+ Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”.
Như vậy, việc ông A được cấp giấy chứng nhận là đúng theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo quyền lợi của bà B thì khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bà B nên cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền giấy tờ thỏa thuận giữa ông A và bà B về việc để ông A đứng tên toàn bộ diện tích đất để cơ quan có thẩm quyền biết đây là tài sản thuộc sở hữu chung của hai người. Bà B có quyền yêu cầu cấp cho bà và ông A mỗi người một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc nếu không thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên đó thể hiện thông tin của 2 đồng sở hữu là ông A và bà B.