Về vấn đề thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng? Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của Bà mẹ Việt Nam anh hùng? Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng? Tư ván trường hợp cụ thể?
Hiện nay, để tưởng nhớ công ơn của các liệt sĩ, Nhà nước thực hiện truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho những bà mẹ đủ điều kiện được công nhận theo quy định của pháp luật, đồng thời các Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng được hưởng một số chế độ ưu đãi của Nhà nước như: được hưởng tiền thưởng một lần hoặc được hưởng trợ cấp tiền tuất hằng tháng đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng được phong tặng thì được tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”. Đối với những Bà mẹ Việt Nam anh hùng được truy tặng danh hiệu đã từ trần thì thân nhân thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng được nhận Bằng và Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”, đồng thời được hưởng tiền trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật. Gia đình phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng được hưởng trợ cấp người phục vụ theo quy định. Khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết, người tổ chức mai táng theo quy định sẽ được nhận mai táng phí và đại diện thân nhân của Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi. Vậy những người thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì được hưởng chính sách, ưu đãi gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
1. Về vấn đề thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định 31/2013/NĐ-CP như sau: “Khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.”
Như vậy, theo quy định của Nghị định 31/2013/NĐ-CP thì khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết, người tổ chức mai táng cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng sẽ được nhận mai táng phí và đại diện thân nhân của Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi. Tuy nhiên, hiện nay cchưacos quy định cụ thể nào về các chính sách, chế độ đối với người thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Chính vì vậy, người thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng không được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại Nghị định 31/2013/NĐ-CP và cũng chưa được hưởng chính sách, chế độ nào của Nhà nước.
2. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Ngoài các chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng theo quy định tại các chính sách ưu đãi được Nhà nước ban hành thì căn cứ theo Điều 19 Pháp lệnh 02, thân nhân của Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng các ưu đãi như sau:
– Thân nhân của Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trợ cấp một lần khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng danh hiệu theo quy định nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi hoặc đối với thân nhân của bà mẹ được truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
– Thân nhân của Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trợ cấp một lần đối với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng là 4.872.000 đồng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang được hưởng trợ cấp hàng tháng và phụ cấp hàng tháng mà chết.
– Đối với người tổ chức thực hiện mai táng khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang được hưởng trợ cấp hàng tháng và phụ cấp hàng tháng chết thì được hưởng trợ cấp mai táng.
– Đối với gia đình, người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình thì được hưởng chế độ uu đãi Bảo hiểm y tế.
3. Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng
3.1. Đối tượng được hưởng chế độ Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Theo quy định tại Pháp lệnh 02 năm 2020, người được hưởng chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng phải là người đã được Nhà nước trao tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Cụ thể, tại Điều 2 Pháp lệnh Quy định danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, được sửa đổi bởi
– Bà mẹ có 2 con trở lên là liệt sĩ;
– Bà mẹ chỉ có 2 con mà trong đó 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Bà mẹ chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;
– Bà mẹ có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ và có 1 con là liệt sĩ;
– Bà mẹ có 1 con là liệt sĩ và bản thân bà mẹ là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Người con của bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng là liệt sĩ và là người đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”, bao gồm cả con đẻ và con nuôi theo quy định của pháp luật.
Người chồng là liệt sỹ của bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng là người đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”.
Thương binh trong trường hợp bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hiểu là người đã được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thương binh bao gồm cả người còn sống và người đã từ trần và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Trường hợp bà mẹ là người có chồng hoặc con tham gia hàng ngũ địch nhưng bà mẹ lại là người chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thì vẫn được xem xét tặng hoặc truy tặng danh ‘‘Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định của Nhà nước.
3.2. Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Căn cứ Điều 18 Pháp lệnh 02, các chế độ mà Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng bao gồm:
– Được cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ.
– Được hưởng trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng Tổ quốc ghi công.
– Trường hợp Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống neo đơn thì được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng là 1.299.000 đồng theo quy định tại
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng được cấp Bảo hiểm y tế.
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng được ưu tiên tạo điều kiện trong việc làm.
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hỗ trợ cải thiện nhà ở dựa theo công lao, hoàn cảnh của từng bà mẹ hoặc khi có khó khăn về nhà ở.
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng được miễn hoặc được giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở hay chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở và khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng được ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển theo quy định; Bà mẹ Việt Nam anh hùng được ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng.
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng được vay vốn ưu đãi để thực hiện sản xuất, kinh doanh.
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng được miễn hoặc được giảm thuế theo quy định của pháp luật.
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng được cấp về phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình và phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo quy định của pháp luật hoặc theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động – thương binh và xã hội hoặc theo chỉ thị của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên.
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ hay di chuyển hài cốt liệt sĩ.
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của pháp luật.
Cụ thể Bà Mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 03 lần mức chuẩn theo quy định. Trong đó, mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, mức phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định 58 năm 2019 là 1.624.000 đồng.
Vì vậy, Bà mẹ Việt Nam anh hùng sẽ được hưởng mức trợ cấp hàng tháng là 4.872.000 đồng.
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng phụ cấp hàng tháng là 1.361.000 đồng căn cứ theo quy định tại Nghị định 58/2019.
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình là 1.624.000 đồng căn cứ theo quy định tại Nghị định 58/2019.
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng được Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc được hỗ trợ cải thiện nhà ở.
4. Tư ván trường hợp cụ thể
Tóm tắt câu hỏi:
Ba tôi là liệt sỹ, bà nội tôi là Bà mẹ Việt Nam anh hùng chỉ có một mình tôi thờ cúng vì tôi là con một và cũng là cháu, một hai năm vừa qua tôi được hưởng hai xuất tiền thờ cúng nhưng mới đây tôi chỉ lãnh có một xuất tiền thờ cúng cho tôi hỏi diện chính sách của tôi được hưởng những chế độ nào và được ưu đãi những chính sách nào?
Luật sư tư vấn:
Trường hợp bà bạn được truy tặng Danh hiệu vinh dự Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì thân nhân thờ cúng Bà mẹ được nhận Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, được hưởng tiền thưởng 1 lần bằng 15,5 tháng lương tối thiểu chung theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng sửa đổi 2013 và trợ cấp một lần bằng 20 lần mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công hiện hành theo.
Điều 21 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định chế độ thờ cúng liệt sỹ như sau:
“Điều 21. Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
1. Liệt sĩ không còn người hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng được hưởng trợ cấp thờ cúng mỗi năm một lần, mức trợ cấp 500.000 đồng.
2. Hồ sơ hưởng trợ cấp:
a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng;
b) Biên bản ủy quyền;
c) Hồ sơ liệt sĩ;
d) Quyết định trợ cấp thờ cúng của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.”
Đối với chế độ thờ cúng bà mẹ Việt Nam anh hùng: Hiện nay, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản có liên quan chỉ quy định chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ, chưa quy định chế độ thờ cúng đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng như các đối tượng người có công khác từ trần.
Như vậy, ba bạn là liệt sĩ, bà nội bạn là Bà mẹ Việt Nam anh hùng chỉ có một mình bạn thờ cúng thì bạn sẽ được hưởng tiền thờ cúng 500.000 đồng; đối với việc thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì chưa có quy định cụ thể về tiền thờ cúng theo quy định tại Điều 20 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp tiền tuất hàng tháng như sau:
“Điều 20. Chế độ trợ cấp tiền tuất hàng tháng
1. Thân nhân của một liệt sĩ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng một lần mức chuẩn.
2. Thân nhân của hai liệt sĩ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng hai lần mức chuẩn.
3. Thân nhân của ba liệt sĩ trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng ba lần mức chuẩn.
4. Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng một lần mức chuẩn.
5. Thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng mà chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp ưu đãi.”
Ngoài ra, thân nhân liệt sĩ còn được hưởng chế độ ưu đãi trong các lĩnh vực khác như: bảo hiểm y tế, đất đai, giáo dục,… theo quy định của pháp luật có liên quan.