Thi hành án là giai đoạn của tố tụng hình sự nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án. Thi hành án hình sự là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nước nhằm đưa những Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án ra thi hành. Cùng tìm hiểu về thi hành án phạt tù.
Khái niệm và quy định về thi hành án phạt tù trong thi hành án hình sự
1. Thi hành án phạt tù là gì?
THA hình sự là giai đoạn cuối cùng trong các hoạt động tố tụng của các cơ quan thực thi pháp luật, trong đó buộc người bị xử phạt phải chấp hành hình phạt mà
Thi hành án phạt tù là một bộ phận của thi hành án hình sự, có vị trí quan trọng trong việc trừng trị người phạm tội nói riêng và giáo dục mọi người có ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật cũng như những quy tắc sống xã hội chủ nghĩa từ đó góp một phần không nhỏ vào công tác phòng, chống tội phạm vì hình phạt tù là hình phạt có vị trí, vai trò rất quan trọng, là hình phạt có vai trò chính trong hệ thống hình phạt của Bộ luật Hình sự; được quy định trong chế tài tuyệt đại đa số các quy phạm pháp luật quy định về tội phạm và được Tòa án quyết định áp dụng nhiều nhất khi giải quyết các vụ án hình sự.
Thi hành án phạt tù là hoạt động nhằm tước đi quyền tự do của cá nhân. Người bị kết án phạt tù, buộc họ phải cách ly khỏi xã hội một thời gian theo quyết định của Tòa án. Như vậy, có thể hiểu thi hành án phạt tù là việc việc cách ly người phạm tội khỏi xã hội , tước bỏ quyền tự do của người phạm tội bị kết án phạt tù , buộc họ phải sống , cải tạo trong trại giam để cải tạo trở thành những công dân tốt , những người lương thiện có ích cho xã hội . Qua đó giáo dục mọi người tuân thủ pháp luật và góp phần vào công tác phòng , chống tội phạm .
Thi hành án phạt tù là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người bị kết án hình phạt tù chấp hành theo quyết định của bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù người bị kết án phải bị giam giữ, lao động và học tập ở trại giam dưới sự quản lí của Ban giám thị trại giam.
Tại Khoản 3 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định “Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo”.
Từ những phân tích trên có thể hiểu : thi hành án phạt tù là hoạt động áp dụng pháp luật mang tính quyền lực nhà nước, tính thủ tục, tính định hướng mục đích, tính sáng tạo và tính khoa học do cơ quan nhà nước và cá nhân có thẩm quyền thực hiện dựa trên những nguyên tắc nhất định nhằm đưa bản án phạt tù đã có hiệu lực của Tòa án ra thi hành trên thực tế nhằm cải tạo giáo dục người bị kết án phạt tù trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội .
Thi hành án phạt tù tiếng Anh là: “Execution of prison sentence”.
2. Mục đích, ý nghĩa của thi hành án phạt tù:
Trong bản bán hình sự, hình phạt được đặc ra nhằm đảm bảo công lý, công bằng xã hội, cải tạo, giáo dục người phạm tội và phòng ngừa tội phạm.
việc thi hành án phạt tù nhằm trừng trị người phạm tội đồng thời, giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa những người phạm tội đó không phạm tội mới.
Thi hành án phạt tù nhằm giáo dục người dân tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Thi hành bản án phạt tù được thi hành trên thực tế, đã đảm bảo cho các giai đoạn tố tụng trước, giữ vững quyền lực nhà nước, thượng tôn pháp luật.
3. Quy định pháp luật về thi hành án phạt tù trong thi hành án hình sự:
Cơ quan thi hành án phạt tù
Tại Khoản 1 Điều 17 Luật Thi hành án hình sự quy định: “Trại giam là cơ quan thi hành án phạt tù”
Cơ quan thi hành án phạt tù là cơ quan chuyên trách được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đó là: Trại giam thuộc Bộ Công an, trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu. Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương.
Quyết định thi hành án phạt tù
Quyết định thi hành án phạt tù được quy định tại Điều 22 của Luật Thi hành án hình sự:
– Quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung. Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm việc.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
+ Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
+ Viện kiểm sát cùng cấp;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
+ Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;
+ Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
+ Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.
Về thi hành quyết định thi hành án phạt tù
Điều 23 của Luật Thi hành án hình sự quy định về việc thi hành quyết định thi hành án phạt tù như sau:
– Người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trường hợp người đang chấp hành án bị kết án về hành vi phạm tội khác thì trại giam tống đạt quyết định thi hành án của bản án mới cho người đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án.
– Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp người đang chấp hành án bị kết án về hành vi phạm tội khác thì trại giam tống đạt quyết định thi hành án của bản án mới cho người đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án.
– Trong thời gian chờ chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù, người chấp hành án được hưởng chế độ như đối với phạm nhân.
– Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, người chấp hành án phải có mặt tại trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định trong quyết định thi hành án; quá thời hạn này mà người đó không có mặt, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt; trường hợp người đó có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện trưng cầu giám định; trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại chết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu báo cáo Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định đình chỉ thi hành án.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
Luật Thi hành án hình sự năm 2019.