Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng? Thời hạn giải quyết hồ sơ thay đổi văn phòng công chứng? Hồ sơ thay đổi đăng ký hoạt động văn phòng công chứng?
Văn phòng công chứng trước khi đi vào hoạt động thì cần phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện cũng như phải được đăng ký theo trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động thì văn phòng công chứng thì văn phòng công chứng có thể thay đổi về nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng theo trình tự, thủ tục theo quy định. Vậy thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng được thực hiện như thế nào?
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
– Cơ sở pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng:
– Tại Điều 19 Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng do Tư pháp ban hành quy định về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng, theo đó, văn phòng công chứng đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật Công chứng 2014 hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, Văn phòng công chứng được chuyển nhượng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.
(2): Văn bản chấp thuận của các công chứng viên hợp danh trong trường hợp bổ sung công chứng viên hợp danh hoặc hợp đồng lao động trong trường hợp bổ sung công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên( đối với trường hợp Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên).
+ Trường hợp Văn phòng công chứng giảm số lượng công chứng viên: Văn bản chấp thuận của các công chứng viên hợp danh và văn bản thông báo về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc quyết định miễn nhiệm công chứng viên hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động với công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng.
+ Trường hợp Văn phòng công chứng thay đổi Trưởng Văn phòng: Giấy tờ chứng minh công chứng viên dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên, kèm theo thỏa thuận bằng văn bản của các thành viên hợp danh về việc thay đổi Trưởng Văn phòng.
– Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động bao gồm: Đơn đề nghị, Quyết định cho phép sáp nhập Văn phòng công chứng, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập và giấy đăng ký hành nghề của các công chứng viên đang hành nghề tại các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.
+ Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng: Giấy tờ chứng minh về trụ sở mới.
+ Trường hợp thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng:
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ thay đổi văn phòng công chứng:
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, Trưởng Văn phòng hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng thay đổi danh sách công chứng viên hợp danh hoặc công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng. Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, Trưởng Văn phòng hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng thay đổi danh sách công chứng viên hợp danh hoặc công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
+ Trong trường hợp đặc biệt: trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. Giấy đăng ký hoạt động cấp lại được giữ nguyên số đã cấp trước đó theo đúng quy định của pháp luật.
+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép sáp nhập, Văn phòng công chứng nhận sáp nhập phải thực hiện thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi thay đổi một trong các nội dung quy định thì Văn phòng công chứng phải đăng ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động theo quy định.
3. Hồ sơ thay đổi đăng ký hoạt động văn phòng công chứng:
– Về nộp hồ sơ khi văn phòng công chứng đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, Văn phòng công chứng được chuyển nhượng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.
– Về hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng: theo đó hồ sơ bao gồm giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-10), bản chính giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng và một hoặc một số giấy tờ sau đây tùy vào nội dung đăng ký hoạt động được đề nghị thay đổi:
+ Trường hợp 1: Trường hợp Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên: hồ sơ đề nghị thay đổi sẽ bao gồm những loại giấy tờ như sau: (1)Văn bản chấp thuận của các công chứng viên hợp danh trong trường hợp bổ sung công chứng viên hợp danh hoặc hợp đồng lao động trong trường hợp bổ sung công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp 2: Trường hợp Văn phòng công chứng giảm số lượng công chứng viên: hồ sơ đề nghị thay đổi sẽ bao gồm những loại giấy tờ như sau: (1) Văn bản chấp thuận của các công chứng viên hợp danh và văn bản thông báo về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật ( hoặc giấy tờ chứng minh công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong các trường hợp theo quy định hoặc quyết định miễn nhiệm công chứng viên hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động với công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng.)
+ Trường hợp 3: Trường hợp Văn phòng công chứng thay đổi Trưởng Văn phòng: hồ sơ đề nghị thay đổi sẽ bao gồm những loại giấy tờ như sau: (1) Giấy tờ chứng minh công chứng viên dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên, kèm theo thỏa thuận bằng văn bản của các thành viên hợp danh về việc thay đổi Trưởng Văn phòng theo quy định của pháp luật
+Trường hợp 4: Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng: hồ sơ đề nghị thay đổi bao gồm những loại giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh về trụ sở mới.
+ Trường hợp 5: Trường hợp thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng: hồ sơ đề nghị thay đổi bao gồm những loại giấy tờ như sau: (1) Văn bản thỏa thuận của các thành viên hợp danh về việc thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng.
+ Trường hợp 6: Trường hợp sáp nhập Văn phòng công chứng: hồ sơ thay đổi đề nghị thay đổi bao gồm các giấy tờ theo quy định của pháp luật , trong trường hợp chuyển nhượng Văn phòng công chứng: hồ sơ bao gồm các giấy tờ theo quy định.
– Trong thời gian làm thủ tục sáp nhập, các Văn phòng công chứng bị sáp nhập tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng công chứng nhận sáp nhập được thay đổi nội dung đăng ký hoạt động. Theo đó, văn phòng công chứng nhận sáp nhập kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, yêu cầu công chứng đang thực hiện tại các Văn phòng công chứng bị sáp nhập và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.
– Về cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng: pháp luật quy định về việc cung cấp thông tin nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp hoặc cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.
– Sau đó, văn phòng công chứng tiến hành đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng, theo đó: Văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung( trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động):(1) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; (2) Họ, tên, số