Thay đổi nguyên quán, quê quán trên CMND, thẻ căn cước công dân? Quy định về quê quán, nguyên quán trên chứng minh nhân dân, căn cước công dân. Quy định về thủ tục thay đổi quê quán trên căn cước công dân.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, mỗi công dân khi đến độ tuổi quy định sẽ được thực hiện thủ tục cấp giấy chứng minh nhân dân. Hiện nay nước ta đang thực hiện đồng bộ thay thế chứng minh nhân dân bằng Căn cước công dân theo quy định của
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định của pháp luật về Căn cước công dân:
- 2 2. Quy định về quê quán, nguyên quán trên CMND, căn cước công dân:
- 3 3. Phân biệt về nguyên quán, quê quán:
- 4 4. Quy định về thủ tục thay đổi quê quán trên căn cước công dân:
- 4.1 4.1. Quy định về các trường hợp thay đổi Căn cước công dân:
- 4.2 4.2. Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Căn cước công dân do thay đổi quê quán:
- 4.3 4.3. Quy định về trình tự, thủ tục đổi Căn cước công dân:
- 4.4 4.4. Quy định về thời hạn cấp đổi thẻ Căn cước công dân:
- 4.5 4.5. Cơ quan có thẩm quyền cấp đổi Căn cước công dân khi thay đổi quê quán:
1. Quy định của pháp luật về Căn cước công dân:
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 18 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
– Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
– Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Thứ hai, quy định về độ tuổi công dân được cấp thẻ và cấp đổi Căn cước công dân cụ thể như sau:
– Về độ tuổi cấp thẻ, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân
Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
– Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Thứ ba, về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
Theo quy định tại Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
— Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin trên
– Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
2. Quy định về quê quán, nguyên quán trên CMND, căn cước công dân:
Thứ nhất, đối với nguyên quán, quê quán trên giấy chứng minh nhân dân
Theo quy định tại
Thứ hai, đối với thông tin về nguyên quán, quê quán trên Căn cước công dân
Theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014, trên thông tin thẻ căn cước công dân cũng thể hiện thông tin về quê quá của công dân như chứng minh nhân dân 12 số trước đó.
3. Phân biệt về nguyên quán, quê quán:
Quy định về nguyên quán
Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA, nguyên quán được xác định theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại;
Quy định về quê quán
Quê quán của cá nhân theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
4. Quy định về thủ tục thay đổi quê quán trên căn cước công dân:
4.1. Quy định về các trường hợp thay đổi Căn cước công dân:
Theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2014, Căn cước công dân được thay đổi trong các trường hợp sau:
– Đổi Căn cước công dân khi đến tuổi quy định
– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
– Xác định lại giới tính, quê quán;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
– Khi công dân có yêu cầu.
4.2. Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Căn cước công dân do thay đổi quê quán:
Theo quy định tại Thông tư 11/2016/TT-BCA, Thông tư 07/2016/TT-BCA, khi thực hiện thủ tục cấp đổi lại Căn cước công dân do thay đổi quê quán, cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
– Tờ khai Căn cước công dân
– Ảnh chân dung của người yêu cầu
– Sổ hộ khẩu
– Căn cước công dân đã được cấp trước đó
– Giấy khai sinh
4.3. Quy định về trình tự, thủ tục đổi Căn cước công dân:
Theo quy định tại Điều 24 Luật Căn cước công dân năm 2014 và Hướng dẫn tại
Bước 1: Người yêu cầu nộp hồ sơ theo quy định
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ yêu cầu theo quy định
– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân;
– Thu Chứng minh nhân dân, cắt góc, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trả lại cho công dân đối với những trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.
Đối với Chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
– Thu nhận vân tay của công dân: Thu nhận vân tay chụm của 4 ngón bàn tay phải; vân tay chụm của 4 ngón bàn tay trái; vân tay của 2 ngón cái.
Trường hợp nếu không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.
– Chụp ảnh chân dung của công dân.
– In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên và cán bộ thu nhận thông tin kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.
Trường hợp công dân có Điều chỉnh thông tin so với thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trước đây hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì phải nhập thông tin về căn cứ, nội dung Điều chỉnh và in Phiếu Điều chỉnh thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Cán bộ thu nhận thông tin ký, ghi rõ họ tên vào Phiếu này và lưu vào hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
– Thu lệ phí đối với trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định.
– Giao giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân.
Bước 3: Trả kết quả cấp đổi Căn cước công dân theo quy định
4.4. Quy định về thời hạn cấp đổi thẻ Căn cước công dân:
Theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân phải đổi thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4.5. Cơ quan có thẩm quyền cấp đổi Căn cước công dân khi thay đổi quê quán:
Theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân năm 2014, công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.