Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất là một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Vậy vấn đề thay đổi cổ đông sáng lập của công ty sau 3 năm thành lập được pháp luật về doanh nghiệp hiện hành quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thay đổi cổ đông sáng lập của công ty sau 3 năm thành lập:
Khoản 4 Điều 4 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất
– Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì những quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
– Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc là giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì khi đó giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc là người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trong trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc là theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
– Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc là bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
– Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình ở tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc là nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
– Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong trường hợp trên chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp được ghi đầy đủ vào trongsổ đăng ký cổ đông.
– Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Theo quy định trên thì Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong thời hạn là 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (được quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp) và Điều lệ công ty có quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong thời hạn là 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp như sau:
– Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của các cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người mà không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập mà dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
– Các hạn chế không áp dụng đối với cổ phần phổ thông dưới đây:
+ Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đã đăng ký thành lập doanh nghiệp;
+ Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác mà không phải là cổ đông sáng lập.
Theo đó, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông nếu từ 03 năm trở lên kể từ ngày mà công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trừ trường hợp điều lệ của công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần).
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông sau thời gian 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, sau khi chuyển nhượng thì cổ đông sáng lập cũng sẽ thay đổi.
2. Có phải thay đổi cổ đông sáng lập của công ty sau 3 năm thành lập:
Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định về thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết như sau:
– Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và có ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
– Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc là chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn là 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
– Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập quy định trên, công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
+ Thông báo về thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
+ Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm có thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra về tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập vào trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp mà có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Theo quy định trên, việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc là chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Như vậy, trong trường hợp công ty cổ phần có sự thay đổi cổ đông sáng lập của công ty sau 3 năm thành lập thì sẽ không phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh.
3. Phải làm gì sau khi thay đổi cổ đông sáng lập của công ty sau 3 năm thành lập:
Khoản 2, 7 Điều 127 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Doanh nghiệp quy định:
– Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc là giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng sẽ phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc là người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trong trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, sau khi thay đổi cổ đông sáng lập của công ty sau 3 năm thành lập thì công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo như yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi mà nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: