Thành viên lưu ký là gì? Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký chứng khoán. Quy định về đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. Thành viên lưu ký chứng khoán bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán khi nào?
Luật chứng khoán năm 2019 ban hành quy định về việc thành lập tổng công ty chứng khoán và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Trong đó, thành viên lưu ký chứng khoán được hiểu là gì? Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký chứng khoán được quy định ra sao? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Thành viên lưu ký là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Chứng khoán 2019 thì thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, được tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.
Theo đó hoạt động lưu ký chứng khoán được hiểu là việc ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, từ đó giúp khách hàng có thể thực hiện được các quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký.
2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký chứng khoán:
2.1. Quyền của thành viên lưu ký chứng khoán:
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 56 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định thành viên lưu ký chứng khoán có các quyền sau đây:
– Thực hiện việc cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán giao dịch chứng khoán cho khách hàng.
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật cũng như được ghi nhận trong quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2.2. Nghĩa vụ của các thành viên lưu ký chứng khoán:
Khoản 3 Điều 56 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định về nghĩa vụ của các thành viên lưu ký chứng khoán gồm:
– Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động lưu ký và thanh toán chứng khoán.
– Đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật.
– Quản lý tách biệt tài sản của khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của thành viên lưu ký; ghi nhận chính xác, kịp thời tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài sản nhận lưu ký của khách hàng.
– Thực hiện việc duy trì các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
– Tuân thủ nghĩa vụ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
– Tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ được quy định như sau:
+ Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
+ Cung cấp dịch vụ khác quy định tại Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
+ Thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo yêu cầu của khách hàng.
+ Chấp thuận, thay đổi, hủy bỏ đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
+ Luôn có các biện pháp để bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
+ Trách nhiệm trong việc thực hiện tốt việc bảo đảm thông tin liên quan đến sở hữu của khách hàng là được bảo mật.
+ Từ chối những việc phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tài sản, trích lục, sao chép thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng mà không có sự đồng ý của khách hàng, ngoại trừ các trường hợp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu cung cấp thông tin của kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, báo cáo tài chính của thành viên lưu ký theo quy định của pháp luật.
+ Tích cực trong việc phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
+ Thực hiện tốt việc cung cấp thông tin và phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong hoạt động nghiệp vụ chứng khoán và cơ quan có thẩm quyền trong công tác điều tra, phòng, chống vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
+ Trong trường hợp không thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng.
3. Quy định về đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán:
3.1. Để đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cần điều kiện như thế nào?
Theo quy định tại Điều 57 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định về các điều kiện đăng ký hoạt động chứng khoán bao gồm:
* Trường hợp là công ty chứng khoán được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
* Trường hợp là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện như sau:
– Đảm bảo phải có giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trong đó phải có hoạt động về lưu ký chứng khoán.
– Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán.
– Phải đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng, hoạt động kinh doanh có lãi trong năm gần nhất.
3.2. Hồ sơ, thủ tục để đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Để được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán thì phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
* Đối với đối tượng là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
– Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
– Giấy phép thành lập và hoạt động.
– Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng.
– Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán.
– Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán.
* Đối với đối tượng là công ty chứng khoán:
– Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
– Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. Thời gian giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, tài liệu đầy đủ và hợp lệ.
Trường hợp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước từ chối sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trách nhiệm của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
4. Thành viên lưu ký chứng khoán bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán khi nào?
Thành viên lưu ký chứng khoán bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán khi có các hành vi sau:
– Thành viên lưu ký chứng khoán thường xuyên vi phạm nghĩa vụ theo quy định của luật chứng khoán cũng như nội quy, quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
– Thực hiện hoạt động và để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiệm trọng cho khách hàng.
Và thời hạn để tổng công ty và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tối đa là 90 ngày.
Và thành viên lưu ký sẽ phải làm thủ tục tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
Ngoài ra, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng sẽ bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi:
– Không khắc phục được các vi phạm, thiếu sót khi đã hết hạn bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán.
– Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán mà không tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán.
– Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
– Bị chấm dứt tồn tại, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của
– Tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
– Không đủ điều kiện để đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định của pháp luật.