Thành lập Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc trên cơ sở Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hàn Quốc.
Thành lập Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam – Hàn Quốc trên cơ sở Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hàn Quốc. Việc thành lập Viện khoa học này dựa theo quy định của Nghị định 50/2015/NĐ-CP như sau:
*Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của Viện gồm Hội đồng viện, Viện trưởng và các Phó Viện trưởng, Hội đồng khoa học, các đơn vị nghiên cứu và phát triển và các đơn vị khác.
2. Hội đồng Viện là cơ quan có thẩm quyền quyết định chiến lược phát triển, định hướng nghiên cứu; cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc; nhân sự Viện trưởng và tổ chức giám sát các hoạt động của Viện.
Hội đồng Viện gồm một lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ là Chủ tịch Hội đồng, đại diện một số Bộ, ngành, một số nhà khoa học có uy tín và đại diện doanh nghiệp. Các thành viên Hội đồng không hưởng lương của Viện.
3. Viện trưởng là người đại diện trước pháp luật của Viện: Viện trưởng do Hội đồng Viện bầu, bãi nhiệm và được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê chuẩn.
Các Phó Viện trưởng do Viện trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi được Hội đồng Viện thông qua.
4. Hội đồng khoa học Viện do Viện trưởng thành lập, gồm một số nghiên cứu viên cao cấp của Viện và các nhà khoa học có uy tín trong nước và ở nước ngoài. Hội đồng khoa học có chức năng tư vấn cho Viện trưởng các vấn đề học thuật, nội dung chuyên môn của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đánh giá kết quả khoa học và công nghệ của Viện.
5. Khi Viện mới được thành lập, Thủ tướng Chính phủ quyết định Chủ tịch và các thành viên Hội đồng Viện trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Sau khi Viện trưởng, các Phó Viện trưởng được bổ nhiệm và Hội đồng khoa học Viện đi vào hoạt động, Hội đồng Viện được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện.
*Cơ chế hoạt động
1. Viện được thực hiện cơ chế tự chủ áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. Ngoài ra, Viện được thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù riêng.
2. Viện quyết định kế hoạch hoạt động và các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ quy định.
3. Viện quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ, điều lệ tổ chức và hoạt động của các đơn vị có tư cách pháp nhân và các đơn vị khác thuộc Viện.
4. Viện quyết định cơ cấu và số lượng cá nhân trực tiếp hoạt động khoa học và công nghệ tại Viện; quyết định tuyển dụng, cho thôi việc, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm và thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và quản lý đối với các cá nhân làm việc tại Viện; quyết định cử lãnh đạo và cá nhân làm việc tại Viện đi đào tạo, thực tập, làm việc, công tác, tham dự hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và nước ngoài.
5. Viện hoạt động theo cơ chế đặt hàng của Nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân. Trong thời gian đầu hoạt động, Viện được Nhà nước hỗ trợ theo quy định.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
*Cơ chế tài chính
1. Nhà nước bố trí vốn đối ứng cho Dự án hợp tác xây dựng Viện theo cam kết tại Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hàn Quốc, đồng thời hỗ trợ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng cơ sở hạ tầng trang thiết bị nghiên cứu hiện đại cho Viện.
2. Nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm và các khoản thuế phải nộp của Viện trong thời gian tối đa là 10 năm. Mức hỗ trợ căn cứ vào kết quả hoạt động hằng năm, định kỳ 3 năm và kết quả kiểm toán hằng năm của Viện, theo hướng tăng dần tự chủ về kinh phí.
3. Viện được áp dụng cơ chế tài chính đặc thù tương tự như đối với các trường đại học tiên tiến được thành lập trên cơ sở Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, bảo đảm khuyến khích các nhà khoa học trình độ cao là người nước ngoài, người Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Viện.
4. Ngoài việc thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật, Viện thực hiện chế độ kiểm toán độc lập hằng năm.