Tài khoản ngân hàng hiện nay đã trở thành công cụ không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại, việc sở hữu một tài khoản ngân hàng mang lại rất nhiều lợi ích trong quá trình quản lý tài chính của khách hàng. Vậy theo quy định của pháp luật, thành lập công ty có phải mở tài khoản ngân hàng hay không?
Mục lục bài viết
1. Thành lập công ty có phải mở tài khoản ngân hàng không?
Trong quá trình thành lập công ty, nhiều người cũng đặt ra thắc mắc về vấn đề mở tài khoản ngân hàng tại các tổ chức tín dụng. Theo đó, căn cứ tại Điều 9 của Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023 có quy định về các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp sẽ được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Khoản chi thực tế của doanh nghiệp phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Các khoản chi có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với các hóa đơn mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từng lần có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên thì bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, ngoại trừ trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Do đó, có thể nói pháp luật hiện nay không quy định bắt buộc công ty phải mở tài khoản ngân hàng trong quá trình thành lập. Vì vậy, sau khi công ty mới thành lập và nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thì công ty đó cũng không bị bắt buộc phải mở tài khoản ngân hàng.
Tuy nhiên trên thực tế, với thời đại công nghệ thông tin ngày càng phát triển, hầu hết các cơ quan thuế đều yêu cầu công ty nộp thuế thông qua hình thức nộp thuế điện tử tại tài khoản ngân hàng để có thể giảm thiểu tình trạng quá tải trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan. Hơn nữa, tài khoản ngân hàng cũng giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình giao dịch với các đối tác và khách hàng.
Vì vậy, mặc dù pháp luật không bắt buộc doanh nghiệp mới thành lập phải mở tài khoản ngân hàng, tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn nên mở tài khoản ngân hàng để có thể hỗ trợ cho quá trình kê khai, nộp thuế và thực hiện các giao dịch dân sự khác có liên quan.
2. Thành phần hồ sơ để mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng đối với doanh nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Thông tư
– Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau:
+ Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán được soạn theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản, phù hợp với quy định tại Điều 13 của Thông tư 23/2014/TT-NHNN (sửa đổi tại Thông tư 02/2019/TT-NHNN);
+ Thẻ căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu còn thời hạn, giấy khai sinh đối với trường hợp cá nhân được xác định là công dân mang quốc tịch Việt Nam chưa đủ 14 tuổi, thị thực nhập cảnh hoặc các loại giấy tờ chứng minh trường hợp được miễn thị thực nhập cảnh đối với các cá nhân được xác định là người nước ngoài;
+ Trong trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, thông qua người đại diện theo pháp luật, thì ngoài các loại giấy tờ nêu trên, thành phần hồ sơ mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng bắt buộc phải có thêm căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người giám hộ, của người đại diện theo pháp luật, các loại giấy tờ khác chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của những đối tượng đó đối với chủ tài khoản trong quá trình thực hiện giao dịch.
– Đối với tài khoản thanh toán của các tổ chức bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau:
+ Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán được lập theo mẫu của ngân hàng, của chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản, phù hợp với quy định tại Điều 13 của Thông tư 23/2014/TT-NHNN (sửa đổi tại Thông tư 02/2019/TT-NHNN);
+ Các loại giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật như quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
+ Các loại giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp,
Theo đó, thành phần hồ sơ mở tài khoản thanh toán của các doanh nghiệp tại ngân hàng sẽ bao gồm các loại giấy tờ cơ bản sau:
– Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán được lập theo mẫu của ngân hàng, hoặc của chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán;
– Các loại giấy tờ tài liệu chứng minh việc doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật như quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các loại giấy tờ và tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật;
– Các loại giấy tờ tài liệu chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm đối với kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán trưởng, kèm theo các loại giấy tờ tùy thân như căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của những đối tượng đó.
3. Các đối tượng được phép mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 23/2014/TT-NHNN (sửa đổi tại Thông tư 02/2019/TT-NHNN), có quy định cụ thể về các đối tượng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Theo đó:
– Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ bao gồm các chủ thể sau:
+ Những đối tượng được xác định là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Những đối tượng được xác định là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Những đối tượng được xác định là người chưa đủ 15 tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện thủ tục mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thông qua những người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật;
+ Những đối tượng được xác định là người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện thủ tục mở tài khoản thanh toán tại các ngân hàng thông qua người giám hộ hợp pháp.
– Tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Có thể kể đến như: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh, các tổ chức khác sẽ được quyền mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, các đối tượng trên đây sẽ được phép mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 23/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
– Thông tư 02/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2014/TT-NHNN ngày 19/08/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
– Thông tư 16/2020/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
– Quyết định 2158/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc đính chính Thông tư 16/2020/TT-NHNN ngày 04/12/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
THAM KHẢO THÊM: