Thẩm quyền yêu cầu, ra lệnh phong tỏa tài khoản ngân hàng? Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản ngân hàng?
Trong thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa như hiện nay, việc sử dụng tài khoản ngân hàng trở nên dần phổ biến hơn bao giờ hết. Cũng chính vì sự thuận tiện của việc sử dụng tài khoản ngân hàng mà kéo theo nhiều vấn đề khác nữa liên quan. Một trong số đó là vấn đề phong tỏa tài khoản ngân hàng đối với chủ tài khoản. Vậy đối với nội dung về phong tỏa tài khoản ngân hàng được thực hiện như thế nào? Do ai thực hiện? Và được thực hiện trong những trường hợp cụ thể ra sao? Bài viết dưới đây của Luật Dương gia xin được gửi tới bạn đọc nội dung bài viết này để giải đáp những thắc mắc nêu trên.
Mục lục bài viết
- 1 1. Căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản theo quy định pháp luật
- 2 2. Quy định đối với thủ tục phong tỏa tài khoản khi có quyết định phong tỏa tài sản
- 3 3. Thẩm quyền thực hiện việc phong tỏa tài khoản ngân hàng
- 4 4. Quy định pháp luật về việc hủy quyết định phong tỏa tài khoản
- 5 5. Ngân hàng được phong toả tài khoản khi nào?
1. Căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản theo quy định pháp luật
Đối với trường hợp quy định về phong tỏa tài khoản Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-TTCP-NHNN có chỉ ra các căn cứ tại Điều 6 như sau:
“1. Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm:
a) Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận;
b) Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản;
c) Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán.”
Tại quy định của Khoản 1 ta có thể thấy sẽ có ba trường hợp để đối tượng có tài khoản bị thanh tra tài khoản ngân hàng. Trong trường hợp đối tượng có tài khoản ngân hàng đang trong quá trình tẩu tán tài sản dưới các hình thức như chuyển tiền trong tài khoản sang cho một đối tượng khác mà không rõ ràng về nội dung chuyển khoản hay chuyển khoản nhằm mục đích bất chính. Bên cạnh đó, trong trường hợp không thực hiện việc chuyển tiền trong tài khoản nhưng lại chuyển giao tài sản thực có như động sản, bất động sản thông qua hình thức chuyển nhượng, tặng cho hay các hình thức như thế chấp, cầm cố…..
Một trường hợp khác hay gặp hơn đối với chuyên môn nghiệp vụ kế toán hay thủ quỹ, sau đó có hành vi bỏ trốn hoặc tẩu tán tài sản trong quá trình điều tra xét xử, như hành vi làm sai lệch hồ sơ, làm sai lệch sổ sách liên quan đến kế toán hoặc thủ quỹ của một tổ chức cá nhân, doanh nghiệp.
Bên cạnh đó tại khoản 2 có quy định thêm như sau:
“2. Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra nhà nước hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.”
Nếu tại khoản một việc thực hiện phong tỏa tài khoản diễn ra đối với những hành vi ban đầu khi vi phạm thì tại khoản 2 đối tượng thanh tra sẽ bị phong tỏa tài khoản nếu như đã có quyết định hoặc yêu cầu đối tượng bị phong tỏa tài sản phải giao nộp tài sản, giao nộp tiền do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra, nhưng chưa hoặc không thực hiện đúng thời hạn. Do đó đối với hành vi này cũng sẽ bị phong tỏa tài khoản ngân hàng.
2. Quy định đối với thủ tục phong tỏa tài khoản khi có quyết định phong tỏa tài sản
Đối với quy định về thủ tục phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-TTCP-NHNN như sau:
“1. Người có thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản gửi Quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản và đối tượng thanh tra.
2. Quyết định phong tỏa tài khoản phải do người có thẩm quyền được quy định tại Điều 5 Thông tư này ký và đóng dấu của cơ quan ra quyết định thanh tra. Quyết định phong tỏa tài khoản phải nêu rõ số tài khoản phong tỏa, mục đích phong tỏa; tên tài khoản bị phong tỏa; phạm vi phong tỏa; số tiền phong tỏa; thời điểm bắt đầu phong tỏa, thời gian phong tỏa; trách nhiệm thực hiện của tổ chức tín dụng và các thông tin khác (nếu có).
Quyết định phong tỏa tài khoản thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Khác với những thủ tục phong tỏa tài sản khác như bất động sản hay động sản, đối với thục tục tiến hành phong tỏa tài sản là tài khoản ngân hàng của đối tượng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phải thực hiện thủ tục này qua một bên trung gian đó chính là tổ chức đang quản lý tài khoản ngân hàng đó. Bởi lẽ, tài khoản ngân hàng này đang là một tài sản nằm giữa đối tượng bị phong tỏa và tổ chức tín dụng là ngân hàng.
Do vậy, trong trường hợp này, quy định về thủ tục đối với việc phong tỏa tài khoản ngân hàng sẽ được thực hiện thông qua bên tín dụng. Việc phong tỏa cần có đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết như người chủ sở hữu tài khoản ngân hàng, số tài khoản ngân hàng bị phong tỏa. Thời điểm phong tỏa tài khoản và lý do thực hiện việc phong tỏa của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Tiếp theo đó, sau khi tổ chức tín dụng nhận được thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc phong tỏa tài khoản ngân hàng thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm như sau:
“1. Khi nhận được Quyết định phong tỏa tài khoản của người có thẩm quyền, tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản có trách nhiệm thực hiện việc phong tỏa tài khoản theo Quyết định phong tỏa tài khoản.
2. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông báo cho chủ tài khoản bị phong tỏa về việc phong tỏa tài khoản.”
Nội dung này được quy định tại Điều 8 của Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-TTCP-NHNN. Theo như quy định nêu trên thì trách nhiệm của tổ chức tín dụng sẽ phải chịu trách nhiệm căn cứ dựa vào thông báo hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho chủ tài khoản theo đúng tên chủ tài khoản, đúng số tài khoản dưới mọi hình thức và lập tức thực hiện việc phong tỏa tài khoản bị yêu cầu.
3. Thẩm quyền thực hiện việc phong tỏa tài khoản ngân hàng
Tại Điều 5 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-TTCP-NHNN quy định về thẩm quyền thực hiện việc phong tỏa tài sản có nêu ra nội dung như sau:
“1. Trưởng đoàn thanh tra hành chính, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành.
2. Người ra quyết định thanh tra hành chính, người ra quyết định thanh tra chuyên ngành”
Như vậy, ta có thể thấy rằng sau khi đã xem xét các nội dung liên quan như đối tượng bị bị phong tỏa tài khoản có rơi vào một trong những trường hợp phải phong tỏa tài sản tại Điều 6 hay không thì đơn vị tổ chức có thẩm quyền cũng như người có thẩm quyền thực hiện việc ra quyết định phong tỏa tài khoản như trưởng đoàn thanh tra hành chính,thanh tra chuyên ngành có chức vụ trưởng đoàn thì mới thực hiện được việc ra quyết định phong tỏa này. và thủ tục này phải được thực hiện theo đúng quy định tạii điều 7 của Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-TTCP-NHNN
4. Quy định pháp luật về việc hủy quyết định phong tỏa tài khoản
Dựa vào Điều 6 thì tại Điều 9 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-TTCP-NHNN ta có các trường hợp tương đương để giải quyết việc hủy quyết định phong tỏa tài khoản ngân hàng như sau:
“1. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi đối tượng thanh tra thực hiện đầy đủ quyết định thu hồi tiền, tài sản hoặc những căn cứ để ra Quyết định phong tỏa tài khoản không còn nữa, người có thẩm quyền ra Quyết định phong tỏa tài khoản có trách nhiệm hủy Quyết định phong tỏa tài khoản. Quyết định hủy phong tỏa tài khoản phải được gửi tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản bị phong tỏa và đối tượng thanh tra.
Như vậy, đối với các trường hợp để huy quyết định phong tỏa diễn ra trong trường hợp khi đối tượng có tài khoản bị phong tỏa đã thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm được yêu cầu như thanh toán tiền hoặc việc sử lý tài sản đã được thực hiện thì ngay sau đó trong khoảng thời gian 03 ngày, quyết định phong tỏa tài khoản ngân hàng đối với đổi tượng này sẽ mặc định được hủy bỏ.
5. Ngân hàng được phong toả tài khoản khi nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào
Vậy cho tôi hỏi:
– Cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp này là những cơ quan nào?
–
– Ngân hàng có được từ chối không phong tỏa tài khoản khách hàng không? Nếu ngân hàng cho rằng chỉ có tòa án mới được ra lệnh cho ngân hàng phong tỏa tài khoản khách hàng trong trường hợp công an đưa ra yêu cầu phong tỏa. Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Luật sư Luật Dương gia.
Luật sư tư vấn:
Theo khoản 2 Điều 12 “Tạm khóa và phong tỏa tài khoản thanh toán” của Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 có quy định:
“Điều 12. Tạm khóa và phong tỏa tài khoản thanh toán
Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản trong các trường hợp sau:
a) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót về chuyển tiền;
c) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán;
d) Khi có tranh chấp giữa các chủ tài khoản thanh toán chung.”
Việc phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra phải đúng đối tượng, thẩm quyền, thủ tục quy định. Việc phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra chỉ được thực hiện khi có dấu hiệu đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản hoặc không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản.
Căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài sản gồm:
– Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản
– Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra nhà nước hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
Căn cứ theo quy định tại Điều 5, Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-TTCP-NHNN:
“Điều 5. Thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản
1. Trưởng đoàn thanh tra hành chính, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành.
2. Người ra quyết định thanh tra hành chính, người ra quyết định thanh tra chuyên ngành.”
Như vậy, người có thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản là Trưởng đoàn thanh tra hành chính, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành và người ra quyết định thanh tra.
Ngân hàng chỉ có quyền từ chối yêu cầu phong tỏa tài khoản của ngân hàng đối với các trường hợp không thuộc khoản 2 Điều 12 Nghị định 101/2012/NĐ-CP.