Một số quy định về xử phạt hành chính? Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính? Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực đất đai?
Đất đai là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Trên thực tế, những chủ thể sử dụng đất thường xuyên gây ra các vi phạm bởi hoạt động quản lý đất đai còn nhiều hạn chế, bất cập, một số cơ quan chức năng chưa kịp thời, thiếu quan tâm theo dõi, thanh tra, kiểm tra và chưa kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm. Chính bởi thế nên pháp luật nước ta cần ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết các vụ việc liên quan đến lĩnh vực này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực đất đai.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Một số quy định về xử phạt hành chính:
1.1. Xử phạt hành chính là gì?
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Còn xử phạt vi phạm hành chính được hiểu là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
1.2. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính:
Khoản 1 Điều 3
– Thứ nhất, mọi hành vi vi phạm hành chính của các cá nhân, tổ chức cần phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
– Thứ hai, việc xử phạt vi phạm hành chính cần phải được tiến hành một cách nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
– Thứ ba, việc xử phạt vi phạm hành chính cần phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
– Thứ tư, các cơ quan có thẩm quyền chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định có nội dung sau đây:
+ Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
+ Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
+ Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
– Thứ năm, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
– Thứ sáu, một nguyên tắc quan trọng nữa là trong trường hợp đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với các cá nhân.
1.3. Các đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các đối tượng bị xử phạt hành chính bao gồm:
– Các cá nhân đã từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
– Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý.
– Đối với các tổ chức thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.
– Đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ các trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác về vấn đề này.
Cần lưu ý rằng:
– Những biện pháp cụ thể như các biện pháp sau đây: biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có quy định riêng về đối tượng bị áp dụng biện pháp này.
– Một vấn đề rất quan trọng nữa là biện pháp xử lý hành chính không được áp dụng đối với người nước ngoài.
2. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
Việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là một trong những công việc có vai trò rất quan trọng mà người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc vi phạm hành chính phải thực hiện trước khi tiến hành các thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.
Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có nội dung sau đây:
– Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật Xử lý vi phạm hành chính là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp hai lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với chức danh đó.
– Đối với các trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 23 của
– Thẩm quyền phạt tiền được xác định dựa theo căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể trên thực tế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực đất đai:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có nội dung như sau:
“Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được phạt tối đa 5 triệu đồng, do đó các hành vi mà Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định có mức phạt tăng hai lần đối với khu vực đô thị mà khung tối đa vượt quá 5 triệu đồng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt mà phải chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử phạt theo thẩm quyền.
Thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt những vi phạm liên quan đến đất đai nhưng không được quá 5 triệu đồng với các vi phạm sau:
+ Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
+ Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
+ Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang mục đích khác trong nhóm đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
+ Hành vi lấn, chiếm đất.
+ Hành vi gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác.
+ Hành vi không đăng ký đất đai.
+ Hành vi tự ý chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện quy định.
+ Hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện của hộ gia đình, cá nhân.
+ Các hành vi tự ý nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện đối với đất có điều kiện.
+ Các đối tượng tự ý chuyển quyền và nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo.
+ Tự ý nhận chuyển quyền vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
+ Các hành vi vi phạm quy định về quản lý chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính.
+ Các hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất.
+ Các hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân.
Ngoài ra, theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, thu số lợi bất hợp pháp.
Cần lưu ý rằng trong quá trình tham mưu xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai các chủ thể cần hết sức lưu ý đối với một số hành vi vi phạm ở nông thôn thuộc thẩm quyền xử phạt tiền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng có một số biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nên sau khi lập biên bản vi phạm hành chính cần chuyển hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử phạt theo thẩm quyền.