Quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Bộ đội biên phòng trong lĩnh vực thủy sản.
Quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Bộ đội biên phòng trong lĩnh vực thủy sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Các lĩnh vực thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng là gì? Điều 26 và 27 Nghị định 103/2013/NĐ-CP ngày 12/09/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản cụ thể như thế nào? Bộ đội Biên phòng có được xử phạt hay không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ Điều 40 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định thẩm quyền của Bộ đội biên phòng như sau:
"1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này."
Điều 39 Nghị định 103/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng như sau:
– Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 500.000 đồng.
– Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
– Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Điều 39 Nghị định 103/2013/NĐ-CP ;
+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
– Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền 100.000.000 đồng;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại Điều 26, Điều 27 Nghị định 103/2013/NĐ-CP nếu trong thẩm quyền xử phạt hành chính (mức xử phạt vi phạm hành chính) thì Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt vi phạm và áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung nếu có.