Thẩm quyền thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Thủ tục thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật sư: Cho tôi xin hỏi, thẩm quyền ra quyết định thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư là ai? Xin cảm ơn!?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Cơ sở pháp lý:
– Luật Đất đai năm 2013;
Mục lục bài viết
1. Khái niệm bồi thường về đất?
– Nhà nước thu hồi đất là việc người sử dụng đất bị Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất sau khi được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc do có vi phạm pháp luật về đất đai.
– Bồi thường về đất là việc khi người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất thì sẽ được Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất sao cho tương ứng với diện tích đất mà người sử dụng đất bị thu hồi lại cho người sử dụng đất.
– Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước hỗ trợ, trợ giúp cho người có đất bị thu hồi nhằm ổn định đời sống, sản xuất và để phát triển.
2. Thẩm quyền thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Theo quy định tại Điều 33
– Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý mà có dự án đầu tư phải tiến hành thu hồi đất của người sử dụng đất thì có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Bảo đảm nguồn kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
+ Có sự phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực hiện việc thu hồi đất.
– Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
+ Thực hiện việc chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo các quy định tại
+ Báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc thu hồi đất, hỗ trợ, bồi thường, tái định cư tại địa phương đến Bộ Tài nguyên và Môi trường (thời hạn gửi báo cáo là trước ngày 01 tháng 12 hàng năm).
– Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, thanh tra việc bồi thường, tái định cư, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP;
+ Giải quyết các vướng mắc phát sinh dựa trên đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Theo đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ký quyết định thành lập Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt dựa trên ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định.
>>>
Về chức năng cơ bản chung của Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ chỉ đạo cho Tổ công tác tiếp nhận thẩm định, trình ký phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dựa trên cơ sở phương án do Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện gửi theo quy định hiện hành. Tổ trưởng Tổ công tác sẽ trực tiếp phân công và điều hành các thành viên của Tổ công tác để tiến hành các hoạt động thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Sau đó Tổ công tác tổng hợp kết quả thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bằng Biên bản và tiến hành trình Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xem xét để trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Riêng đối với những trường hợp đặc biệt, phức tạp thì Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ tổ chức họp để xem xét, thống nhất nội dung giải quyết trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt.
3. Các trường hợp bị thu hồi đất
Nhà nước tiến hành thu hồi đất của người sử dụng đất khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Vì mục đích quốc phòng, an ninh;
– Để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Do người sử dụng đất có các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai;
– Do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
– Do việc tiếp tục sử dụng đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
4. Thẩm quyền thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai năm 2013, việc thu hồi đất do các cơ quan có thẩm quyền sau quyết định:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất khi:
+ Thu hồi đất ở của những người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài mà được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất khi:
+ Thu hồi đất nông nghiệp nằm trong quỹ đất công ích của các xã, phường, thị trấn.
+ Thu hồi đất của những người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện), các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– Đối với trường hợp khi khu vực thu hồi đất có cả các đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì thẩm quyền thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất.
5. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Khi tiến hành thủ tục thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo thực hiện theo đúng các nguyên tắc sau:
– Bảo đảm tính dân chủ, khách quan, công khai, công bằng, kịp thời và tuân theo đúng quy định của pháp luật về việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
– Việc bồi thường về đất chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất có đủ các điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013.
– Phương thức bồi thường: Nhà nước sẽ giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi cho người sử dụng đất, trường hợp không có quỹ đất để bồi thường thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
6. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây người sử dụng đất sẽ được bồi thường về đất:
– Đối với các cá nhân, hộ gia đình:
+ Đang sử dụng đất mà không phải là đất thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm;
+ Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi chung là Giấy chứng nhận);
+ Được xác định có đủ các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 nhưng chưa được cấp, trừ trường hợp thu hồi đất nông nghiệp không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã sử dụng trước ngày 01/07/2004 của các hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
+ Người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp.
– Đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
+ Đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp;
+ Được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê.
– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
+ Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp;
+ Sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
+ Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
– Đối với cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng:
+ Hiện đang sử dụng đất không phải là do Nhà nước giao, cho thuê đất;
+ Hiện đã có Giấy chứng nhận hoặc được xác định có đủ các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp.
– Đối với các tổ chức:
+ Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;
+ Đã có Giấy chứng nhận hoặc có đủ các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp.
+ Được nhận thừa kế hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã nộp, đã trả tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng mà tiền này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
– Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
+ Đã có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp.
+ Sử dụng đất do Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nhằm thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê;
+ Được Nhàn nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Ban Biên tập –