Thẩm quyền ký quyết định tiền lương cho Giám đốc công ty cổ phần. Giám đốc công ty cổ phần có phải ký Hợp đồng lao động không? Có buộc phải đóng BHXH không?
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người quản lý, tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Giám đốc (Tổng giám đốc) do Hội đồng quản trị lựa chọn, bổ nhiệm một người trong số họ hoặc kí hợp đồng thuê một người khác với nhiệm kỳ không quá năm năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc gia hạn hợp đồng với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một số vấn đề đặt ra là thẩm quyền ký quyết định tiền lương cho Giám đốc công ty cổ phần, Giám đốc công ty cổ phần có phải ký Hợp đồng lao động không? Giám đốc công ty cổ phần có buộc phải đóng BHXH không?
- Thẩm quyền ký quyết định tiền lương cho Giám đốc công ty cổ phần.
Đối với vấn đề về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền công của Giám đốc, Tổng giám đốc được quy định tại Khoản 2 Điều 163
“Điều 163. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản trị được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.‘
Luật doanh nghiệp năm 2020 cũng quy định thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc theo Điều 163 Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc. Việc công khai các lợi ích liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc, thành viên Ban kiểm soát và người quản lý khác của công ty thực hiện theo Điều 164 Công khai các lợi ích liên quan. Trong việc điều hành quản trị doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có những nghĩa vụ theo quy định tại Điều lệ công ty và đặc biệt, họ phải thực hiện quy định về những hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp nhận theo Luật doanh nghiệp năm 2020.
Khi hưởng các thù lao, tiền lương và lợi ích khác, giám đốc/ tổng giám đốc – với vai trò là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, Giám đốc/ tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và trước pháp luật về việc tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, Hợp đồng lao động ký với công ty và các quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành, quản lý kinh doanh trái với những quy định này mà gây thiệt hại đến các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
- Giám đốc công ty cổ phần có phải ký Hợp đồng lao động không?
Về thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động của công ty cổ phần phải căn cứ Khoản 4 Điều 162 Luật doanh nghiệp năm 2020. Ngoài ra, vấn đề bổ nhiệm một người hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải căn cứ theo Điều 162 Luật doanh nghiệp năm 2020 có quy định như sau:
‘1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.’
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 64 của Luật này.
Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật lao động thì vấn đề giao kết hợp đồng lao động giữa giám đốc hoặc tổng giám đốc với pháp nhân công ty có một số đặc điểm tương đối phức tạp. Như đã phân tích ở phân trên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần được hội đồng quản trị bổ nhiệm từ một trong thành viên trong số họ thì trường hợp này công ty không cần ký hợp đồng lao động, hội đồng quản trị cần họp lại và ra quyết định bổ nhiệm chức danh giám đốc/ tổng giám đốc công ty.
Nếu mà công ty muốn thuê mướn lao động bên ngoài công ty làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty thì phải kí hợp đồng lao động theo quy định tại
‘Điều 153. Hội đồng quản trị
2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;’
Vấn đề ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được thực hiện theo quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp thuận.
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi công ty cổ phần, các quyết định về lương cho chức danh từ phó giám đốc trở xuống thì giám đốc ký nhưng lương của giám đốc thì giám đốc cũng ký luôn hay như nào? Công ty em giám đốc là cao nhất, không có tổng giám đốc hay chủ tịch? Em xin cám ơn ạ!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 137 Luật doanh nghiệp năm 2020, công ty cổ phần được tổ chức theo 1 trong 2 mô hình quản lý doanh nghiệp như sau:
– Cơ cấu tổ chức của mô hình thứ nhất gồm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
– Cơ cấu tổ chức của mô hình thứ hai: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
Theo đó, nếu các doanh nghiệp theo mô hình nào trên đây thì đã là công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hôi đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là điều bắt buộc. Như bạn nói thì công ty bạn là công ty cổ phần, do đó không thể chỉ có giám đốc giữ vị trí cao nhất mà không có chủ tịch Hội đồng quản trị, trừ trường hợp chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc. Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền công của người lao động trong công ty cổ phần và người quản lý thuộc thẩm quyền quyết định bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc sẽ do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc quyết định theo quy định hướng dẫn tại Điểm e Khoản 3 Điều 162
“Điều 162. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
e) Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;”
Luật sư tư vấn về quyết định tiền lương trong công ty cổ phần: 1900.6568
Đối với vấn đề về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền công của Giám đốc, Tổng giám đốc được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 163 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì thẩm quyền quyết định cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thuộc về Hội đồng quản trị.
Trong trường hợp của công ty bạn, phải có quyết định về tiền lương và các quyền lợi khác cho Giám đốc. Quyết định đó phải do Hội đồng quản trị được thông qua tại cuộc họp Hội đồng quản trị với 3/4 số thành viên Hội đồng quản trị tham gia và phải được đa số thành viên dự họp tán thành nhất trí trừ một số trường hợp nếu Điều lệ công ty có quy định khác thì áp dụng theo quy định đó trong Điều lệ.