Thẩm quyền gia hạn nộp thuế? Hướng dẫn gia hạn nộp thuế? Thẩm quyền gia hạn nộp thuế quy định tại Điều 50 như sau: Chính phủ gia hạn nộp thuế trong trường hợp việc gia hạn nộp thuế không?
Hiện nay, một phần do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp bị đình trệ nên ảnh hưởng rất nhiều đến việc thực hiện nghĩa vụ đóng thuế. Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cá nhân hộ gia đình có thể được kéo dài thời gian nộp thuế. Vậy pháp luật quy định như thế nào về gia hạn nộp thuế? Thẩm quyền và trình tự thủ tục ra sao?
Căn cứ pháp lý:
Luật quản lý thuế năm 2019
Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
Nội dung tư vấn:
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về gia hạn nộp thuế
1.1 Các trường hợp được gia hạn nộp thuế
Theo quy định của Luật quản lý thuế năm 2019 thì việc gia hạn nộp thuế chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây khi có đơn đề nghị gia hạn nộp thuế:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật quản lý thuế năm 2019;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
Nếu thuộc trong các trường hợp nêu trên thì người nộp thuế có thể làm đơn xin gia hạn nộp thuế và được xem xét để được gia hạn một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp. Và người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế. Việc gia hạn nộp thuế đảm bảo cho điều kiện sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho các đơn vị này có điều kiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh bị giảm sút thẩm chí là bị đình trệ do tác động của dịch Covid-19.
1.2 Thời gian gia hạn nộp thuế
Theo quy định Khoản 3 Điều 62 Luật quản lý thuế năm 2019:
“a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp, hồ sơ gồm:
“a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp;
b) Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế.”
Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ theo: Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế; Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính; Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
3. Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế
Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 41/2020/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2020, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp người nộp thuế được nhà nước cho thuê đất tại nhiều địa bàn khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm sao gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế nơi có đất thuê.
Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 7 năm 2020 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản
Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, căn cứ Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn (bao gồm cả trường hợp Giấy đề nghị gia hạn gửi cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2020.
Thời gian giải quyết hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
4. Mẫu đơn đề nghị gia hạn nộp thuế theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT
Kính gửi: Cơ quan thuế………………….
[01] Tên người nộp thuế:……………
[02] Mã số thuế: |
[03] Địa chỉ: ………[
04] Số điện thoại: …………
[05] Tên đại lý thuế (nếu có): ………………
[06] Mã số thuế: |
[07] Loại thuế đề nghị gia hạn:
a) □ Thuế GTGT của doanh nghiệp, tổ chức
b) □ Thuế TNDN của doanh nghiệp, tổ chức
c) □ Thuế GTGT và thuế TNCN của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
d) □ Tiền thuê đất (kê chi tiết địa chỉ từng khu đất thuê thuộc đối tượng gia hạn tiền thuê đất)
– Khu đất thuê 1: …………..
– Khu đất thuê 2: …………..
….
[08] Trường hợp được gia hạn:
I. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
□ a) Doanh nghiệp nhỏ:
Lĩnh vực hoạt động | Số lao động | Doanh thu (VNĐ) | Nguồn vốn (VNĐ) |
□ b) Doanh nghiệp siêu nhỏ:
Lĩnh vực hoạt động | Số lao động | Doanh thu (VNĐ) | Nguồn vốn (VNĐ) |
II. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực:
□ a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
□ b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; □ c) Dệt; □ d) Sản xuất trang phục; □ e) Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; □ f) Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; □ g) Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; □ h) Sản xuất sản phẩm từ cao su và Plastic; □ i) Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; □ j) Sản xuất kim loại; □ k) Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; □ l) Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; □ m) Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; □ n) Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
□ p) Xây dựng;
□ q) Vận tải kho bãi; □ r) Dịch vụ lưu trú và ăn uống; □ s) Giáo dục và đào tạo; □ t) Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; □ u) Hoạt động kinh doanh bất động sản; □ v) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; □ w) Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
□ x) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; □ y) Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; □ z) Hoạt động thể thao, vui chơi giải trí;
□ a1) Hoạt động chiếu phim;
□ b1) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
□ c1) Sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm;
□ d1) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Tôi cam đoan những nội dung kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã khai; tôi cam kết nộp đầy đủ số tiền thuế theo thời hạn nộp thuế được gia hạn./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: ………… Chứng chỉ hành nghề số: … | Ngày……..tháng……năm…… |
Ghi chú:
– Mục I: NNT tự xác định theo quy định xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Mục II: NNT tự xác định theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính;
– Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn. Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như sau:
+ Người nộp thuế nộp theo phương thức điện tử gửi tới Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
+ Người nộp thuế nộp trực tiếp tới cơ quan thuế hoặc nộp qua đường bưu chính.