Một số quy định của pháp luật về thẩm quyền dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:
Theo quy định tại Điều 33 BLTTDS sửa đổi bổ sung 2011 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những vụ việc sau:
1. Các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền dân sự của Tòa án.
– Các tranh chấp về dân sự, bao gồm: tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam; tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, hợp đồng dân sự, quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, thừa kế di sản, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai; các tranh chấp liên quan để hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật và các tranh chấp về dân sự mà pháp luật có quy định.
– Các yêu cầu về dân sự, bao gồm: Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự; yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó; yêu cầu tuyên bố một người mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích; yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết; và các yêu cầu khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
– Các tranh chấp về hôn nhân và gia đình, bao gồm: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, xác định cha mẹ, con, tranh chấp về cấp dưỡng và các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
– Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình, bao gồm: Yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật; yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; yêu cầu công nhận sự thỏa thuận và thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn; yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi và các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
2. Một số tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại.
Tranh chấp này phát sinh giữa cá nhân, tổ chức đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích thuận lợi, bao gồm: “mua hàng hóa, cung ứng dịch vụ, phân phối, đại diện, đại lý, ký gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn, kỹ thuật; vẫn chuyển hàng hóa, hành khác bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa” (điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 29 BLTTDS.
3. Những tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động.
Theo các quy định của BLTTDS sửa đổi bổ sung 2011 thì đối với những tranh chấp, yêu cầu trên mà nó đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, theo xu hướng mở rộng thẩm quyền của Tòa án cấp quận, huyện hiện nay là phần I mục 4 Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cũng quy định những ngoại lệ về thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án cấp quận, huyện mặc dù vụ việc có yếu tố nước ngoài. Theo đó, đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha, mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng nơi cư trú ở khu vực biên giới Việt Nam, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của
>>> Luật sư
Ngoài ra, để tránh việc thay đổi các quyết định của Tòa án không cần thiết, tại tiểu mục 4.4