Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Tẩy nốt ruồi, xóa sẹo, đặc điểm nhận dạng có phải làm lại CMND, CCCD?

Những trường hợp phải thay đổi CMTND, CCCD
  • 08/03/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    08/03/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tẩy nốt ruồi, xóa sẹo, đặc điểm nhận dạng có phải làm lại CMND, CCCD? Quy định về đối tượng được cấp thẻ căn cước công dân. Quy định về cấp đổi thẻ Căn cước công dân.

      Theo quy định của pháp luật hiện hành, chứng minh nhân dân và hiện nay đang thực hiện đồng bộ đổi sang sử dụng căn cước công dân là giấy tờ tùy thân mà mỗi công dân bắt buộc phải có. Đây là những giấy tờ chứa đựng các thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của mỗi công dân. Theo đó, trên chứng minh nhân dân, căn cước công dân thể hiện những đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để phân biệt người này với người khác, ví dụ như sẹo, nốt ruồi,… Ngày nay, cùng với sự phát triển ngày càng hiện đại của y học, việc thẩm mỹ xóa bỏ những đặc điểm nhân dạng này ngày càng phổ biến hơn. Vậy, nếu trường hợp đặc điểm đó của công dân không còn do bị công dân dùng các hình thức xóa bỏ thì có cần phải thực hiện thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân, căn cước công dân?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về thẻ căn cước công dân
      • 2 2. Quy định về đối tượng được cấp thẻ căn cước công dân
      • 3 3. Quy định về cấp đổi thẻ Căn cước công dân

      1. Quy định về thẻ căn cước công dân

      Thứ nhất, theo quy định tại Điều 18 của Luật Căn cước công dân 2014, thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:

      – Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;

      – Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

      Thứ hai, thẻ Căn cước công dân có giá trị sử dụng như sau:

      – Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

      – Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

      2. Quy định về đối tượng được cấp thẻ căn cước công dân

      Theo quy định tại Điều 19 Luật căn cước công dân 2014, số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân, mỗi công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. Bên cạnh đó, công dân có trách nhiệm thực hiện thủ tục đổi thẻ khi đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

      Xem thêm:  Đối chất và nhận dạng trong tố tụng hình sự

      Lưu ý:

      Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

      3. Quy định về cấp đổi thẻ Căn cước công dân

      3.1. Các trường hợp cấp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định

      Theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

      – Các trường hợp đổi thẻ theo độ tuổi quy định

      – Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

      -Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

      – Xác định lại giới tính, quê quán;

      – Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

      – Khi công dân có yêu cầu.

      Như vậy, có thể thấy, trường hợp công dân có thay đổi về nhân dạng bắt buộc phải đổi Căn cước công dân.

      3.2. Quy định về thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân khi thay đổi nhân dạng

      Theo quy định tại Điều 24 Luật Căn cước công dân năm 2014 và Hướng dẫn tại Thông tư 11/2016/TT-BCA, Thông tư 07/2016/TT-BCA, công dân thực hiện thủ tục cấp đổi Căn cước công dân theo trình tự sau:

      Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu cấp đổi Căn cước công dân

      Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân. Trường hợp công dân kê khai thông tin theo mẫu Tờ khai Căn cước công dân trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến thì lựa chọn ngày, tháng, năm làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân và gửi Tờ khai đến cơ quan quản lý căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường trú trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến. Đối với địa phương tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận chuyển hồ sơ về cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền.

      Bước 2: Người có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo quy định

      Thứ nhất, tiếp nhận hồ sơ từ công dân

      – Cán bộ tiếp công dân đối chiếu thông tin trên Tờ khai căn cước công dân với thông tin trên các giấy tờ công dân xuất trình. Nếu thông tin kê khai đúng quy định thì tập hợp thành hồ sơ và thực hiện thủ tục. Nếu thông tin kê khai không đúng quy định thì hướng dẫn công dân kê khai lại Tờ khai căn cước công dân.

      Xem thêm:  Nhận dạng là gì? Nhận dạng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự?

      Trường hợp công dân làm thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân cấp huyện cần điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu mà việc điều chỉnh này thuộc thẩm quyền của Công an cấp huyện và công dân xuất trình đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về cư trú thì tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu của công dân đồng thời với việc tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

      – Cán bộ tiếp công dân đối chiếu thông tin trong hồ sơ của công dân đến làm thủ tục với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và giải quyết như sau:

      + Trường hợp hồ sơ đủ Điều kiện thì thực hiện các thủ tục thu nhận thông tin

      + Trường hợp hồ sơ đủ Điều kiện nhưng thông tin chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn công dân bổ sung hoặc kê khai lại. Nếu thiếu giấy tờ liên quan theo quy định thì hướng dẫn bằng văn bản cho công dân, ghi rõ nội dung cần bổ sung. Khi đã bổ sung đầy đủ thì thực hiện theo quy định về thủ tục thu nhận thông tin

      – Trường hợp qua đối chiếu thông tin thấy không đủ Điều kiện thì trả lại hồ sơ cho công dân và ghi rõ lý do vào Tờ khai căn cước công dân.

      – Trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để đối chiếu. Sau khi đối chiếu thấy chính xác thì thực hiện theo quy định về thu nhận thông tin

      – Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì xử lý theo quy định.

      Thứ hai, thực hiện thủ tục thu nhận thông tin theo quy định

      – Thu Chứng minh nhân dân, cắt góc, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trả lại cho công dân đối với những trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.

      Đối với Chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó và hoàn thiện hồ sơ theo quy định

      – Nhập thông tin về loại cấp thẻ Căn cước công dân, thông tin nhân thân của công dân trực tiếp từ Tờ khai căn cước công dân hoặc qua thiết bị thu nhận thông tin (đối với trường hợp công dân đăng ký trực tuyến); tả và nhập thông tin về đặc điểm nhân dạng của công dân”.

      Xem thêm:  Mẫu biên bản nhận dạng và hướng dẫn soạn thảo chi tiết

      – Thu nhận vân tay của công dân: Thu nhận vân tay chụm của 4 ngón bàn tay phải; vân tay chụm của 4 ngón bàn tay trái; vân tay của 2 ngón cái.

      Trường hợp nếu không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.

      – Chụp ảnh chân dung của công dân.

      – In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên và cán bộ thu nhận thông tin kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.

      – Thu lệ phí đối với trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định.

      – Giao giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân.

      Bước 3: Trả kết quả

      3.3. Thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân

      Theo quy định tại Điều 25 Luật căn cước công dân năm 2014, thồi hạn cấp đổi Căn cước công dân được xác định như sau:

      – Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

      – Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

      – Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

      – Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

      3.4. Thẩm quyền cấp, nơi cấp lại thẻ Căn cước công dân

      Theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân năm 2014, khi thực hiện thủ tục cấp đổi Căn cước công dân, công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

      – Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

      – Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

      – Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

      – Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

      Việc thực hiện cấp đổi Căn cước công dân được quy định thẩm quyền cho thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tẩy nốt ruồi, xóa sẹo, đặc điểm nhận dạng có phải làm lại CMND, CCCD? thuộc chủ đề Nhận dạng, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Nhận dạng là gì? Nhận dạng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự?

      Bộ luật tố tụng hình sự quy định những biện pháp điều tra nhằm thu thập chứng cứ để chứng minh tội phạm và người phạm tội. Nhận dạng là một trong các biện pháp điều tra đó. Trong quá trình giải quyết vụ án, nhận dạng để làm rõ sự đồng nhất hay sự khác biệt giữa đối tượng nhận dạng

      ảnh chủ đề

      Mẫu biên bản nhận dạng và hướng dẫn soạn thảo chi tiết

      Nhận dạng là biện pháp điều tra theo tố tụng hình sự do Điều tra viên thực hiện dưới hình thức cho những người trước đây đã trực tiếp tri giác về con người hoặc sự vật nào đó có liên quan đến vụ án hình sự. Vậy khi tiến hành nhận dạng thì lập biên bản như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Nhận dạng trong điều tra hình sự – Những trường hợp cần nhận dạng

      Kết quả nhận dạng đánh giá mức độ chính xác và giá trị chứng minh của nó đối với vụ án. Việc nhận dạng có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả điều tra vụ án cho nên khi tổ chức nhận dạng phải đáp ứng những tiêu chí nhất định, việc đánh giá phải có thái độ hết sức thận trọng và khách quan.

      ảnh chủ đề

      Đối chất và nhận dạng trong tố tụng hình sự

      Đối chất và nhận dạng trong tố tụng hình sự được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Nhận dạng là gì? Nhận dạng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự?

      Bộ luật tố tụng hình sự quy định những biện pháp điều tra nhằm thu thập chứng cứ để chứng minh tội phạm và người phạm tội. Nhận dạng là một trong các biện pháp điều tra đó. Trong quá trình giải quyết vụ án, nhận dạng để làm rõ sự đồng nhất hay sự khác biệt giữa đối tượng nhận dạng

      ảnh chủ đề

      Mẫu biên bản nhận dạng và hướng dẫn soạn thảo chi tiết

      Nhận dạng là biện pháp điều tra theo tố tụng hình sự do Điều tra viên thực hiện dưới hình thức cho những người trước đây đã trực tiếp tri giác về con người hoặc sự vật nào đó có liên quan đến vụ án hình sự. Vậy khi tiến hành nhận dạng thì lập biên bản như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Nhận dạng trong điều tra hình sự – Những trường hợp cần nhận dạng

      Kết quả nhận dạng đánh giá mức độ chính xác và giá trị chứng minh của nó đối với vụ án. Việc nhận dạng có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả điều tra vụ án cho nên khi tổ chức nhận dạng phải đáp ứng những tiêu chí nhất định, việc đánh giá phải có thái độ hết sức thận trọng và khách quan.

      ảnh chủ đề

      Đối chất và nhận dạng trong tố tụng hình sự

      Đối chất và nhận dạng trong tố tụng hình sự được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

      Xem thêm

      Tags:

      Nhận dạng


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Nhận dạng là gì? Nhận dạng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự?

      Bộ luật tố tụng hình sự quy định những biện pháp điều tra nhằm thu thập chứng cứ để chứng minh tội phạm và người phạm tội. Nhận dạng là một trong các biện pháp điều tra đó. Trong quá trình giải quyết vụ án, nhận dạng để làm rõ sự đồng nhất hay sự khác biệt giữa đối tượng nhận dạng

      ảnh chủ đề

      Mẫu biên bản nhận dạng và hướng dẫn soạn thảo chi tiết

      Nhận dạng là biện pháp điều tra theo tố tụng hình sự do Điều tra viên thực hiện dưới hình thức cho những người trước đây đã trực tiếp tri giác về con người hoặc sự vật nào đó có liên quan đến vụ án hình sự. Vậy khi tiến hành nhận dạng thì lập biên bản như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Nhận dạng trong điều tra hình sự – Những trường hợp cần nhận dạng

      Kết quả nhận dạng đánh giá mức độ chính xác và giá trị chứng minh của nó đối với vụ án. Việc nhận dạng có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả điều tra vụ án cho nên khi tổ chức nhận dạng phải đáp ứng những tiêu chí nhất định, việc đánh giá phải có thái độ hết sức thận trọng và khách quan.

      ảnh chủ đề

      Đối chất và nhận dạng trong tố tụng hình sự

      Đối chất và nhận dạng trong tố tụng hình sự được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ