Doanh nghiệp tham gia kinh doanh bảo hiểm nếu có nhu cầu tăng giảm vốn điều lệ vẫn được pháp luật chấp thuận nhưng phải đảm bảo được đầy đủ điều kiện đã được quy định. Vậy, những nội dung cơ bản liên quan đến tăng, giảm vốn điều lệ doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được thể hiện ra sao?
Mục lục bài viết
1. Tăng vốn điều lệ doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm:
1.1. Điều kiện để được tăng vốn điều lệ:
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thì tùy thuộc vào quy mô, nhu cầu kinh doanh mà có thể thực hiện điều chỉnh vốn điều lệ tăng giảm. Hiện nay, theo quy định tại Điều 19 Nghị định 46/2023/NĐ-CP thì khi tiến hành tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng được các điều kiện đã được hướng dẫn như sau:
– Khi thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ, và vốn được cấp sẽ chỉ được lựa chọn tiền Đồng Việt Nam để tiế hành hoạt động này;
– Pháp luật nghiêm cấm việc cổ đông, thành viên góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân khác để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
– Việc thay đổi làm tăng vốn sẽ phải đảm bảo rằng hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm sau khi hoàn thiện vẫn phải đáp ứng điều kiện về cơ cấu cổ đông quy định tại Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm đối với công ty cổ phần;
Trong trường hợp mà công ty cổ phần được thành lập trước thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2023, việc đáp ứng quy định về cơ cấu cổ đông quy định tại Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm đối với công ty cổ phần được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026;
– Nếu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn góp của cổ đông, thành viên góp vốn mới thì không phải cổ đông, thành viên góp vốn mới cũng được thực hiện mà thay vào đó là cần đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 64 và Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
1.2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ, vốn được cấp:
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sẽ phải chuẩn bị bộ hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) bao gồm các tài liệu sau:
– Cần cung cấp được văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp thể hiện rõ nội dung và mục đích thay đổi vốn tăng hơn. Mẫu văn bản này sẽ thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 46/2023/NĐ-CP;
– Đồng thời, chuẩn bị cả văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) về việc tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm, phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện;
– Xây dựng được phương án huy động và sử dụng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;
– Gửi kèm theo trong bộ hồ sơ này là danh sách thành viên dự kiến góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), thông tin về người cổ đông dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty cổ phần) sau khi tăng vốn; cùng với đó là cung cấp thêm được những tài liệu chứng minh các cổ đông, thành viên góp vốn mới đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán chứng khoán của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng;
Cơ quan có thẩm quyền khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận tăng vốn thì thời gian để đưa ra văn bản chấp thuận là trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ lập văn bản chấp thuận về nguyên tắc nếu hồ sơ đã hợp lệ còn trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do;
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị tăng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam hoàn thành việc thay đổi vốn và nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định này;
– Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định tại khoản 5 Điều 19 thì Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
2. Giảm vốn điều lệ doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm:
1.1. Điều kiện để giảm vốn điều lệ:
Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 46/2023/NĐ-CP thì điều kiện để Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam giảm vốn điều lệ, vốn được thể hiện như sau:
– Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam cần tuân thủ quy định được điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực tài chính nên cũng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tài chính theo quy định tại Nghị định này;
– Sau khi giảm vốn điều lệ, vốn được cấp, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vẫn phải đảm bảo các quy định về vốn, biên khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật và điều kiện về cơ cấu cổ đông quy định tại Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm đối với công ty cổ phần.
2.2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận về nguyên tắc để giảm vốn điều lệ:
Bộ hồ sơ cần chuẩn bị để được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để giảm vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) bao gồm các tài liệu sau:
– Cần cung cấp cho Bộ Tài Chính 01 văn bản đề nghị được thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp theo mẫu, mẫu văn bản này đang được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
– Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) về việc giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, trong đó nêu rõ số vốn giảm, phương thức giảm vốn và thời gian thực hiện;
– Phương án giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp trong đó chứng minh được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận về nguyên tắc. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do;
– Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc về việc giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam hoàn thành việc giảm vốn và nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ được hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
– Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Nghị định số 46/2023/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
THAM KHẢO THÊM: