Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật doanh nghiệp

Tặng cho cổ phần, phần vốn góp có phải đóng thuế không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Phần vốn góp và chứng khoán (Cổ phần, cổ phiếu,...) là tài sản và được phép tặng cho. Vậy khi tặng cho cổ phần, phần vốn góp có phải đóng thuế không? Đóng những loại thuế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tặng cho cổ phần, phần vốn góp có phải đóng thuế không?
      • 2 2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp:
        • 2.1 2.1. Đối với cá nhân cư trú
        • 2.2 2.2. Đối với cá nhân không cư trú:
      • 3 3. Quản lý thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân:
        • 3.1 3.1. Trường hợp nào được hoàn thuế:
        • 3.2 3.2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
        • 3.3 3.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú
      • 4 4. Những bất cập về thuế thu nhập cá nhân:

      1. Tặng cho cổ phần, phần vốn góp có phải đóng thuế không?

      Tại Khoản 5 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần thì cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc tặng cho toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho những cá nhân, tổ chức khác

      Theo Khoản 10 Điều 3 luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu và đăng ký sử dụng là đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

      Ngoài ra tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ nhận quà tặng là các khoản thu nhập phải chịu thuế, cụ thể như sau:

      + Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

      +  Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

      Như vậy tặng cho cổ phần, phần vốn góp phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

      2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp:

      Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất

      2.1. Đối với cá nhân cư trú

      Thuế đối với thu nhập từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%.

      Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

      Trong đó:

      • Thu nhập tính thuế: là phần giá trị tài sản nhận quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp được xác định cụ thể như sau:

      – Đối với phần quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh:

      + Giá trị của quà tặng là giá trị của phần vốn góp, cơ sở kinh doanh được xác định căn cứ vào sổ sách kế toán hóa đơn, chứng từ tại thời điểm nhận quà tặng.

      + Trường hợp không có sổ sách kế toán hóa đơn, chứng từ làm căn cứ xác định thì giá trị phần vốn góp, cơ sở kinh doanh được xác định theo giá thị trường tại thời điểm nhân

      – Đối với quà tặng là chứng khoán (Bao gồm cổ phần): Thu nhập để tính thuế đối với chứng khoán là giá trị chứng khoán tại thời điểm chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:

      + Đối với chứng khoán đã niêm yết thì giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên sở giao dịch chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán tại ngày nhận quà tặng là chứng khoán hoặc ngày gần nhất trước đó

      + Đối với chứng khoán của các công ty đạu chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán căn cứ vào giá tham chiếu tại trung tâm giao dịch chứng khoán tại thời điểm nhận quà tặng là chứng khoán hoặc ngày gần nhất trước đó

      + Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp trên căn cứ giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại ngày nhận quà tặng là chứng khoán

      – Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:

      + Đối với thu nhập từ nhận quà tặng, thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế

      + Đối với trường hợp nhận quà tặng từ nước ngoài thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được quà tặng

      • Thuế suất thuế thu nhập cá nhân: đối với quà tặng là phần vốn góp, cổ phần được sử dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 10%

      2.2. Đối với cá nhân không cư trú:

      Thuế đối với thu nhập từ quà tặng từ cổ phần và phần vốn góp của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%

      Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

      Trong đó:

      • Thu nhập tính thuế:

      – Thu nhập tính thuế từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp là giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từ lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhận được tại Việt Nam

      – Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài

      • Thuế suất thuế thu nhập cá nhân:

      Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng là phần vốn góp, cổ phần được sử dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 10%

      3. Quản lý thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân:

      Việc đăng kí thuế, kê khai, khấu trừ thứ, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện phạp qunar lý thuế được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế

      3.1. Trường hợp nào được hoàn thuế:

      – Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp

      – Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế

      – Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

      3.2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú

      Trách nhiệm kê khai thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế và quyết toán thuế được quy định như sau:

      – Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toàn thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế

      – Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin veef thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật

      – Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sach nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế

      3.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú

      – Tổ chức cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả đối tượng nộp thuế

      – Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế

      4. Những bất cập về thuế thu nhập cá nhân:

      Thứ nhất, mức giảm trừ gia cảnh không còn phù hợp, thời gian điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh còn lâu và dài quá. Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là 4,4 triệu đồng/người phụ thuộc/tháng không còn phù hợp. Mức sống hiện này khá cao, tiền ăn, tiền trọ của một học sinh sinh viên hàng tháng đã vượt quá mức giảm trừ gia cảnh

      Thứ hai, về phạm vi, đối tượng tính thuế chưa bao quát hết hoặc đã lạc hậu do phát sinh những nội dung mới theo quy định của pháp luật liên quan

      Thứ ba, biểu thuế thu nhập cá nhân  là cách tính thuế lũy tiến theo 7 bậc quá rườm rà, gây khó hiểu cho người dân

      Thứ tư, một số quy định về kỳ tính thuế, thủ tục kê khai, quyết toán thuế chưa phù hợp với thực tiễn, còn phức tạp, chưa tạo thuận lợi cho người nộp thuế, công tác quản lý thuế cũng như hiện đại hóa quản lý thuế

      Từ những bất cập vừa nêu trên thì để bảo đảm đơn giản hóa chính sách, đáp ứng yêu cầu về cải cách thủ tục hành chinish và hiện đại hoác công tác quản lý thuế thì việc sửa đổi luật là cần thiết nhằm bảo đảm công bằng trong điều tiết thu nhập, động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư, góp phần ổn định, nâng cao đời sống của người nộp thuế hay việc sửa đổi, bổ sung những nội dung bất cập so với thực tế cũng đảm đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và có tính ổn định

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bổ sung tại luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012

      – Luật doanh nghiệp 2020

      – Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định  65/2013/NĐ-CP

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ Luật sư đăng ký thành lập trung tâm ngoại ngữ
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hồ sơ, thủ tục giải thể (đóng cửa) chi nhánh công ty cổ phần?
      • Chi phí là gì? Các loại chi phí hoạt động của doanh nghiệp?
      • Thủ tục đăng ký đại lý bán hàng, mở đại lý ủy quyền mới nhất
      • Nên mở đại lý gì? Mở đại lý có cần đăng ký kinh doanh không?
      • Giám đốc công ty cổ phần phải là cổ đông của công ty không?
      • Điều kiện và thủ tục mở trung tâm gia sư, môi giới dạy gia sư
      • Vốn điều lệ tối thiểu để thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần
      • Cổ tức bằng cổ phiếu là gì? Cách tính giá điều chỉnh khi chia?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Lý thuyết về chuẩn độ Axit – Bazơ và chuẩn độ Oxi hóa khử
      • Đoạn văn cảm nhận bài thơ Những cánh buồm hay nhất
      • Soạn bài Chuyện cổ nước mình (Ngữ văn 6 Kết nối tri thức)
      • Soạn bài Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro – Ngữ văn 6
      • Đoạn văn cảm nghĩ về bài ca dao Anh em nào phải người xa
      • Tóm tắt văn bản Một năm ở tiểu học hay nhất và ngắn gọn
      • Phát biểu nội dung và ý nghĩa định luật phát sinh sinh vật
      • Mối liên hệ giữa điện trường biến thiên và từ trường biến thiên
      • Soạn bài Đồng Tháp Mười mùa nước nổi – Ngữ văn 6 tập 1
      • Đoạn văn cảm nhận về Giôn-xi, Xiu, cụ Bơ Men hay nhất
      • Bài văn tả cảnh sinh hoạt gia đình chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Tóm tắt, bố cục, nội dung chính của văn bản Con gái của mẹ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ