Trường hợp người lái phương tiện gây tai nạn giao thông sẽ có thể được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trong một số trường hợp thuộc phạm vi bảo hiểm. Vậy việc tạm ứng bồi thường cho người mua bảo hiểm xe máy được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Tạm ứng bồi thường cho người mua bảo hiểm xe máy:
Quy định về bồi thường bảo hiểm xe máy bắt buộc khi xảy ra tai nạn giao thông được quy định tại Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, cụ thể:
– Trong trường hợp có tai nạn xảy ra và trong phạm vi mức trách nhiệm của bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sẽ phải thực hiện việc bồi thường cho người được bảo hiểm một khoản tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
– Nếu trường hợp người được doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (đối với trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (đối với trường hợp người bị thiệt hại là người bị mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc người bị thiệt hại là người chưa đủ 06 tuổi).
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 03/2021 trong thời gian 03 ngày làm việc tính từ ngày doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải thực hiện việc tạm ứng bồi thường đối với các thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cụ thể như sau:
Đối với trường hợp đã xác định được vụ tai nạn nằm trong phạm vi thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại:
+ Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tạm ứng 70 % mức bồi thường bảo hiểm theo quy định đối với một người trong một vụ nếu trường hợp tử vong.
+ Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải tạm ứng 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định đối với một người trong một vụ việc thuộc trường hợp bị tổn thương các bộ phận và cần thiết phải điều trị cấp cứu.
Đối với trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn có thuộc trong phạm vi bồi thường thiệt hại hay không:
+ Doanh nghiệp bồi thường sẽ phải tạm ứng 30 % mức bồi thường bảo hiểm theo quy định đối với một người trong một vụ việc thuộc trường hợp tử vong.
+ Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải tạm ứng 10 % mức bồi thường bảo hiểm theo quy định đối với một người trong vụ việc mà trường hợp bị tổn thương bộ phận cơ thể cần được điều trị cấp cứu.
2. Thời hạn có hiệu lực đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự:
Thời hạn có hiệu lực đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của các chủ xe cơ giới sẽ tùy thuộc vào loại xe được quy định tại Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:
Thời hạn sẽ được ghi cụ thể ở trên giấy chứng nhận bảo hiểm theo đó:
+ Đối với các loại xe là xe mô tô hai bánh, ba bánh hoặc các loại xe gắn máy bao gồm cả xe máy điện và các loại xe có kết cấu mang tính chất tương tự theo quy định tại luật giao thông đường bộ thì thời gian được bảo hiểm tối thiểu sẽ là 01 năm và mức tối đa sẽ là 03 năm.
+ Đối với các loại xe cơ giới còn lại thì thời gian bảo hiểm được áp dụng tối thiểu sẽ là 01 năm thời hạn bảo hiểm tối đa sẽ tương ứng với thời hạn mà loại xe đó được kiểm định an toàn kĩ thuật và vấn đề về bảo vệ môi trường trong thời gian định kỳ có thời hạn trên 01 năm.
+ Cần lưu ý đối với các trường hợp sau thì thời hạn bảo hiểm được áp dụng là dưới 01 năm bao gồm các loại xe: xe cơ giới nước ngoài được tạm nhập, tái xuất có thời hạn giới hạn về việc tham gia giao thông trên khu vực lãnh thổ của nước Việt Nam dưới 01 năm; niên hạn sử dụng của các loại xe cơ giới hạn dưới 01 năm theo quy định; và các loại xe cơ giới thuộc các trường hợp phải đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ công an.
+ Nếu như chủ xe cơ giới có nhiều loại xe tham gia bảo hiểm vào các thời điểm khác nhau trong cùng một năm tuy nhiên đến năm tiếp theo chủ xe cơ giới lại có nhu cầu để đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm nhằm mục đích quản lý, thì thời hạn bảo hiểm của các xe này sẽ có thể dưới 01 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết trong lần đầu tiên của năm đó. Sau đó thời hạn bảo hiểm của những năm tiếp theo sau khi đã được đưa về cùng một thời điểm đối với các hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm sẽ được thực hiện theo các quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
Để xác định được hiệu lực bắt đầu và hiệu lực kết thúc của giấy chứng nhận bảo hiểm cần căn cứ theo thời hạn được ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.
Nếu có sự thay đổi về quyền sở hữu của các loại xe cơ giới mà vẫn đang còn trong thời hạn có hiệu lực được ghi nhận ở trên giấy chứng nhận bảo hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mới sẽ có hiệu lực tương đương như đối với chủ xe cơ giới cũ.
3. Các trường hợp bị loại trừ trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với các chủ xe cơ giới:
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không tiến hành việc bồi thường thiệt hại cho chủ xe cơ giới nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
+ Chủ xe cơ giới hoặc người lái phương tiện và người bị thiệt hại đã có hành vi cố ý gây thiệt hại
+ Trong trường hợp người lái phương tiện đã có hành vi gây tai nạn nhưng lại cố ý bỏ chạy và không thực hiện các trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Tuy nhiên, đối với trường hợp người lái phương tiện đã gây tai nạn bỏ chạy nhưng đã thực hiện các trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì sẽ không thuộc vào các trường hợp bị loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
+ Người lái phương tiện chưa đủ độ tuổi theo quy định hoặc đã quá độ tuổi để thực hiện việc điều khiển xe cơ giới theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ; Người lái phương tiện là người không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng các loại giấy phép lái xe không hợp lệ hoặc người đó đã sử dụng các loại giấy phép lái xe không phải do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe người lái phương tiện sử dụng đã bị tẩy xóa hoặc hết hạn sử dụng tính đến thời điểm xảy ra việc tai nạn hoặc trường hợp sử dụng các loại giấy phép lái xe không phù hợp đối với các loại xe cơ giới riêng biệt bắt buộc phải có các loại giấy phép lái xe riêng. Hoặc trong trường hợp người lái phương tiện đã bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn hoặc người lái phương tiện đã bị thu hồi giấy phép lái xe của mình thì sẽ được xếp vào trường hợp là không có giấy phép lái xe.
+ Các thiệt hại do tai nạn gây ra có các hậu quả gián tiếp bao gồm: làm suy giảm các giá trị về thương mại, các thiệt hại có sự gắn liền trong quá trình sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
+ Thiệt hại xảy ra vì nguyên do người lái phương tiện mà trong máu hoặc trong hơi thở của người đó có nồng độ cồn, hoặc sử dụng các chất kích thích và chất ma túy bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
+ Các thiệt hại do chủ tài sản đã bị mất hoặc bị cướp trong quá trình xảy ra tai nạn.
+ Thiệt hại đối với các tài sản mang tính chất đặc biệt bao gồm các loại vàng, đá quý, bạc hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt, đồ cổ
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới