Hiện nay trước khó khăn của nền kinh tế có rất nhiều doanh nghiệp đã rơi vào tình trạng khẩn cấp về hiệu quả kinh doanh dẫn tới quyết định tạm ngừng kinh doanh. Vậy đối với trường hợp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính hay không?
Mục lục bài viết
1. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:
+ Người nộp thuế sẽ không phải thực hiện trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ tiến hành thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Người nộp thuế sẽ không được sử dụng hóa đơn và không phải có trách nhiệm nộp báo cáo về tình hình sử dụng hóa đơn. Đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn dựa theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì người nộp thuế sẽ phải có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
+ Người nộp thuế sẽ phải chấp hành đầy đủ đối với các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về việc đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành đối với các quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành đầy đủ quy định pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Ngoài ra, người nộp thuế sẽ phải tiến hành thực hiện thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
– Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
+ Người nộp thuế sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì sẽ vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ có trách nhiệm tiến hành nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Bên cạnh đó, tại quy định ở Điều 43 Luật quản lý thuế 2019 có quy định về hồ sơ khai thuế như sau:
– Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
+ Hồ sơ thực hiện khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thì không phải nộp hồ sơ khai thuế. Trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
2. Doanh nghiệp có được kinh doanh trở lại trước thời hạn đã thông báo tạm ngừng kinh doanh hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc thực hiện đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được thực hiện như sau:
– Đăng ký về việc tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, văn phòng đại diện, chi nhánh, địa điểm kinh doanh.
– Sau khi cơ quan có thẩm quyền nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, và tiến hành kiểm tra về tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, văn phòng đại diện, chi nhánh, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo được xác định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Đối với trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ là đơn vị có trách nhiệm cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
– Doanh nghiệp vẫn có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với văn phòng đại diện, chi nhánh, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ là đơn vị có trách nhiệm cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, căn cứ theo quy định được nêu trên thì doanh nghiệp bạn hoàn toàn có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp kinh doanh trở lại trước thời hạn thông báo tạm ngừng kinh doanh có cần phải báo trước không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:
– Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.
– Người nộp thuế sẽ tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã thực hiện đăng ký thì sẽ không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định.
– Đối với trường hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì sẽ phải tiến hành thông báo đối với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và sẽ phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
– Đối với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì sẽ tiến hành thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất được xác định là 01 ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn.
Như vậy, căn cứ theo quy định được nêu trên thì nếu truờng hợp doanh nghiệp trường hợp bạn kinh doanh trở lại trước thời hạn thông báo ngừng kinh doanh thì sẽ phải có trách nhiệm thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật quản lý thuế 2019;
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng kí doanh nghiệp;
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
THAM KHẢO THÊM: