Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong trường hợp là lao động duy nhất. Các trường hợp được tạm hoãn và hồ sơ yêu cầu tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong trường hợp là lao động duy nhất. Các trường hợp được tạm hoãn và hồ sơ yêu cầu tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Tóm tắt câu hỏi:
Em là con một của mẹ em. Bố em đã đi bước nữa và không ở chung rất lâu rồi. Trong hộ khẩu nhà em thì có dì em là chủ hộ gần 80 tuổi và mẹ em 56 tuổi – quá tuổi lao động. Vậy em có được tính là lao động duy nhất để hoãn nghĩa vụ quân sự không??
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015.
Ở đây, bạn trình bày bạn đang sống với dì (80 tuổi) và mẹ (56 tuổi) trong khi bố bạn đã đi bước nữa và không sống chung. Mẹ bạn và dì bạn đều hết tuổi lao động. Ở đây, chưa thể khẳng định bạn có phải là người lao động duy nhất trong nhà hay không bởi mẹ bạn hết tuổi lao động không đồng nghĩa với việc mẹ bạn không còn khả năng lao động. Do đó, bạn có thể tham khảo quy định dưới đây để biết được mình có thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không. Cụ thể:
Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và Điều 5 Thông tư
“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
…"
>>> Luật sư tư vấn trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự: 1900.6568
Như vậy, từ các quy định trên, một trong các trường hợp để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự là người đó phải là lao động duy nhất đang trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình đang bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
Do đó, xét trong trường hợp của bạn, nếu mẹ bạn vẫn còn khả năng lao động thì bạn không phải là lao động duy nhất trong gia đình. Do đó, bạn không thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Còn nếu mẹ và gì bạn hiện tại không còn khả năng lao động, không thể làm được việc gì để kiếm ra thu nhập và chỉ có bạn là lao động duy nhất trong gia đình thì bạn có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Trong trường hợp này, bạn cần chuẩn bị một đơn yêu cầu tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:
– Bản chính đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.
– Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.
Sau đó bạn sẽ tiến hành nộp hồ sơ này tại Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự của bạn, xác minh bạn có thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không. Sau đó Ủy ban nhân dân xã sẽ tiến hành thông báo kết quả đối với trường hợp của bạn.