Mức tải trọng xe được phép tham gia giao thông mới nhất. Mức tải trọng xe được phép qua cầu. Mức xử phạt xe quá tải theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Mức tải trọng đối với xe trong tham gia giao thông đã được pháp luật về giao thông đường bộ quy định cụ thể và chi tiết. Trong trường hợp chủ xe hay người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà vi phạm quy định về mức tải trọng xe được phép tham gia giao thông thì phải chịu mức xử phạt theo quy định của pháp luật. Vậy mức xử phạt với hành vi vi phạm về mức tải trọng xe được phép tham gia giao thông được quy định như thế nào. Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp bạn đọc trả lời những thắc mắc về vấn đề này.
Mục lục bài viết
Thứ nhất, về cách tính tải trọng xe được phép tham gia giao thông
* Cách tính tổng trọng lượng của xe tải được phép tham gia giao thông:
Thông thường, tổng trọng lượng xe được phép tham gia giao thông thường được ghi rõ trong hồ sơ chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và trong đăng kiểm xe. Tuy nhiên, việc xác định này căn cứ vào từng loại xe. Trong đó:
– Đối với xe thân liền:
+, Có tổng số trục bằng hai, tổng trọng lượng của xe ≤ 16 tấn;
+, Có tổng số trục bằng ba, tổng trọng lượng của xe ≤ 24 tấn;
+, Có tổng số trục bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 30 tấn;
+, Có tổng số trục bằng năm hoặc lớn hơn, tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn;
– Đối với tổ hợp xe đầu kéo với rơ-móoc hoặc sơ mi rơ móoc:
+, Có tổng số trục bằng ba, tổng trọng lượng của xe ≤ 26 tấn;
+, Có tổng số trục bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn;
+, Có tổng số trục bằng năm, tổng trọng lượng của xe ≤ 44 tấn;
+, Có tổng số trục bằng sáu hoặc lớn hơn, tổng trọng lượng của xe ≤ 48 tấn;
* Cách tính tải trọng trục xe tải, tải trọng cầu xe được phép tham gia giao thông:
– Trục đơn: Tải trọng trục xe ≤ 10 tấn/trục;
– Cụm trục kép (hai trục xe), phụ thuộc vào khoảng cách d của hai tâm trục:
+, d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 11 tấn;
+, 1,0 mét ≤ d < 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 16 tấn;
+, d ≥ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 18 tấn;
– Cụm trục ba (ba trục xe) phụ thuộc vào khoảng cách d của hai tâm trục liền kề:
+, d ≤ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 21 tấn;
+, d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 24 tấn;
Thứ hai, về mức xử phạt đối với hành vi chở quá tải của xe tải
Hiện nay, các quy định của pháp luật về xử phạt đối với hành vi chở quá tải sẽ được áp dụng theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019. Theo đó, tại Điều
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc không chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
a) Chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 10% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo hợp đồng vận tải hoặc
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đến 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 30% đến 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định;
c) Điều khiển xe không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù hiệu.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 60% đến 100% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 50% đến 100% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 100% (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm a Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 03 tháng;
d) Trong trường hợp người điều khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này đối với cùng một phương tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định trong thời hạn 01 tháng.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
b) Trong trường hợp người điều khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này đối với cùng một phương tiện mà phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.”
Thứ ba, quy định về mức tải trọng xe được phép tham gia giao thông
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì khi tham gia giao thông, việc chủ xe hay người điều khiển xe cần đảm bảo được quy định về mức tải trọng của xe. Việc đảm bảo này cần đáp ứng được cả yêu cầu về loại xe cũng như phương tiện dùng để lưu thông.
Trong trường hợp xe lưu thông là xe chở người, vận chuyển hành khách thì việc xác định tải trọng được tính như sau: Không được phép lớn hơn giá trị nhỏ của khối lượng toàn bộ. Việc xác định sẽ thực hiệ theo thiết kế tương ứng với số người cho phép chở lớn nhất theo thiết kế của nhà sản xuất và khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông theo quy định về tải trọng cầu đường.
Trong trường hợp xe lưu thông là xe chở hàng hay xe chuyên dùng thì việc xác định tải trọng được tính như sau:Không được phép lớn hơn giá trị của khối lượng toàn bộ. Việc xác định được thực hiện theo thiết kế của nhà sản xuất và khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông theo quy định về tải trọng cầu đường.
Nư vậy, nếu đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì xe sẽ không bị xử phạt về vi phạm lỗi quá tải trọng khi tham gia giao thông
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư của Luật Dương gia. Tôi có một vấn đề thắc mắc mong muốn nhận được sự hỗ trợ như sau. Luật sư cho em hỏi về cách tính tải trọng xe được phép tham gia giao thông và các mức phạt hiện nay khi vi phạm quy định hiện nay?
Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Hiện nay, quy định về xử phạt vi phạm quá tải được thực hiện áp dụng theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019. Theo đó, tại Điều 24 quy định
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc không chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 10% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo hợp đồng vận tải hoặc Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.
Như vậy, nếu chủ xe hay người điều khiển xe có hành vi vi phạm về mức quá tải thì sẽ bị xử lý với mức phạt từ 800.000 đến 1.000.000.