Lấn chiếm đất là một trong những hành vi vi phạm nghiêm trọng đến nguyên tắc sử dụng đất mà Nhà nước quy định. Vậy, thu hồi đất lấn chiếm người sử dụng đất có được bồi thường tài sản trên đất hay không? Có trường hợp nào đất lấn chiếm được Nhà nước công nhận?
Mục lục bài viết
- 1 1. Tài sản trên đất lấn chiếm có được bồi thường không?
- 2 2. Lấn chiếm đất bị phạt bao nhiêu tiền?
- 3 3. Trường hợp nào người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
- 3.1 3.1. Người đang sử dụng đất ổn định theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp:
- 3.2 3.2. Người đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại điểm a và điểm c Khoản 2 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp:
- 3.3 3.3. Người sử dụng đất ổn định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp:
- 3.4 Các văn bản pháp luật được áp dụng:
1. Tài sản trên đất lấn chiếm có được bồi thường không?
Hành vi lấn, chiếm đất có thể hiểu là hành vi sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng đã hết thời hạn giao, cho thuê đất và không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Hành vi lấn chiếm đất còn là việc tự chuyển dịch mốc giới, ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất so với diện tích đất được Nhà nước giao, cho thuê.
Người dân muốn được bồi thường thu hồi đất thì phải đáp ứng những điều kiện nhất định và không thuộc trường hợp không được bồi thường về đất tại điều 82
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.
Như vậy, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất để được bồi thường phải có giấy chứng nhận, hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 12
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì tài sản gắn liền với đất lấn chiếm của người khác khi bị nhà nước thu hồi sẽ không được bồi thường. Tuy nhiên, người sử dụng đất có thể nhận được bồi thường chi phí di chuyển theo điều 91 Luật Đất đai: Trong quá trình thu hồi đất thì Nhà nước sẽ bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt để di chuyển tài sản trên đất vi phạm; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Quyết định bồi thường và mức bồi thường chi phí này sẽ được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Lấn chiếm đất bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP hành vi vi phạm lấn, chiếm đất bị phạt tiền với 4 trường hợp như sau:
– Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
STT | Diện tích đất lấn chiếm | Mức tiền phạt |
1 | dưới 0,05 héc ta | từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng |
2 | từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
3 | 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
4 | từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
5 | từ 01 héc ta trở lên | từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng |
– Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
STT | Diện tích đất lấn chiếm | Mức tiền phạt |
1 | dưới 0,05 héc ta | từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
2 | 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
3 | từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
4 | từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
5 | từ 01 héc ta trở lên | 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng |
– Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
STT | Diện tích đất lấn chiếm | Mức tiền phạt |
1 | dưới 0,02 héc ta | từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
2 | từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta | từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng |
3 | từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
4 | từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
5 | 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng |
6 | từ 01 héc ta trở lên | từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng |
– Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
STT | Diện tích đất lấn chiếm | Mức tiền phạt |
1 | dưới 0,05 héc ta | dưới 0,05 héc ta |
2 | chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
3 | từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
4 | từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng |
5 | từ 01 héc ta trở lên | từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng |
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 Luật Đất đai 2013) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Trường hợp nào người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là cơ sở pháp lý ghi nhận quyền sở hữu hợp pháp của người dân. Từ ngày 10/12/2009 đến nay, khi đủ điều kiện thì người dân được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Theo khoản 5 Điều 22
– Điều kiện 1: Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định.
– Điều kiện 2. Không có tranh chấp.
Người dân cần lưu ý rằng: ngoài việc đáp ứng 2 điều kiện nêu trên việc lấn chiếm đất phải diễn ra trước ngày 01/7/2014, sau ngày 01/7/2014 hành vi lấn, chiếm đất là vi phạm pháp luật. Điều kiện này chỉ chấp nhận nếu đó hộ gia đình, cá nhân còn đối với tổ chức thì không được chấp nhận.
Pháp luật cũng đã ghi nhận những trường hợp được cấp sổ đỏ tại
3.1. Người đang sử dụng đất ổn định theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp:
– Trường hợp sử dụng diện tích đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã có quy hoạch công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước có quyết định thu hồi đất.
– Trên thực tế sử dụng, nếu đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì được người dân được cấp Sổ đỏ.
3.2. Người đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại điểm a và điểm c Khoản 2 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp:
– Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì xử lý như sau:
+ Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+ Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Sổ đỏ.
– Trường hợp lấn, chiếm đất đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất nếu sử dụng ổn định và không tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ.
Lưu ý: Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì sẽ bị thu hồi.
3.3. Người sử dụng đất ổn định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp:
– Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng mà không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người sử dụng đất ổn định, không tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ.
Như vậy, người sử dụng đất lấn chiếm có thể được cấp Sổ đỏ nếu thuộc 03 trường hợp trên. Tuy điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất lấn chiếm quy định khá chặt chẽ nhưng vì quyền lợi của mình thì hộ gia đình, cá nhân nên tìm hiểu kỹ các quy định trên và yêu cầu cấp Sổ đỏ nếu đủ điều kiện.
Các văn bản pháp luật được áp dụng:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Đất đai.