Tài sản chung của hai vợ chồng được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân. Thỏa thuận tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản chung của hai vợ chồng được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân. Thỏa thuận tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Tóm tắt câu hỏi:
Chúng tôi kết hôn năm 2005 nay đã ly hôn. Trong quyết định ly hôn của Tòa án tháng 12.2016 có ghi: “Về tài sản chung hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết”. Tài sản chung của chúng tôi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2014 mang tên: Hộ ông: Hoàng Sơn Hải. (Nguồn gốc đất là do bố mẹ đẻ tôi cho, tặng riêng tôi và tôi có 2 con 1 đứa lớn 12 tuổi và 1 đứa nhỏ 6 tuổi). Vậy quý Luật sư cho tôi hỏi là tôi có phải chia phần cho vợ và các con tôi không? Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Theo như bạn trình bày thì gia đình bạn có một mảnh đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2014, trên giấy chứng nhận thể hiện thông tin “Hộ ông: Hoàng Sơn Hải”. Theo Điểm b, khoản 2 Điều 15 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
“Điều 15. Nhóm dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất.
2. Dữ liệu tên người sử dụng đất, tên chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tên người quản lý đất được xác định và thể hiện theo quy định như sau:
b, Đối với hộ gia đình sử dụng đất thể hiện các thông tin “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình và cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình hoặc người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.”
Trường hợp của bạn việc thể hiện “Hộ ông” như vậy là cấp cho hộ gia đình nên mảnh đất đó trở thành tài sản chung của cả hộ theo quy định tại Điều 108 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
“Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình.
Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.”
Căn cứ Điều 109 Bộ luật dân sự 2005 quy định chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình.
“1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.”
Theo đó, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt phải được các đồng sở hữu thỏa thuận. Vì trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi “hộ ông” nên đất đó không phải là đất riêng của bạn mà mảnh đất này thuộc sở hữu chung của gia đình bạn nên sẽ được chia làm 4 phần: bạn, vợ bạn và 2 con bạn.
>>> Luật sư tư vấn về tài sản chung của vợ chồng qua tổng đài: 1900.6568
Theo thông tin bạn cung cấp thì bố mẹ bạn tặng riêng cho bạn nhưng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại thể hiện “hộ ông”. Do vậy, trường hợp này bạn phải có cơ sở chứng minh mảnh đất này là do bố mẹ bạn tặng cho riêng bạn. Chứng minh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm đó là trái với quy định của pháp luật. Bạn cần phải chuẩn bị những giấy tờ để có cơ sở điều chỉnh lại quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của bạn:
– Hợp đồng tặng cho đất của bố mẹ bạn cho riêng bạn;
– Hồ sơ địa chính trích lục tại Ủy ban nhân dân xã;
– Những giấy tờ tài liệu liên quan khác.