Tài chính doanh nghiệp là thuật ngữ để mô tả các hoạt động liên quan đến hệ thống quản lý tài chính doanh nghiệp. Vậy trong tiếng Anh tài chính doanh nghiệp là gì? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp bằng tiếng Anh.
Mục lục bài viết
1. Tài chính doanh nghiệp Tiếng Anh là gì?
– Corporate finance is defined as a tool for business that includes planning, developing, and controlling the capital structure of a business. It aims to increase organizational value and profit through optimal decisions on investments, finances as well as dividends. It focuses on capital investments aimed at meeting the funding requirements of a business to attain a favorable capital structure.
(Tài chính doanh nghiệp được định nghĩa là một công cụ dành cho doanh nghiệp bao gồm lập kế hoạch, phát triển và kiểm soát cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nó nhằm mục đích tăng giá trị tổ chức và lợi nhuận thông qua các quyết định tối ưu về đầu tư, tài chính cũng như cổ tức. Nó tập trung vào các khoản đầu tư vốn nhằm đáp ứng các yêu cầu tài trợ của một doanh nghiệp để đạt được cơ cấu vốn thuận lợi.)
– Corporate finance focuses on the desire to maximize the financial soundness of a company and its stockholders. The departments working under this branch of finance primarily manage a company’s financial activities. They take crucial decisions regarding organizational budgeting, investments, and capital allocation.
(Tài chính doanh nghiệp tập trung vào mong muốn tối đa hóa sự lành mạnh về tài chính của một công ty và các cổ đông của nó. Các bộ phận làm việc dưới nhánh tài chính này chủ yếu quản lý các hoạt động tài chính của công ty. Họ đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến ngân sách tổ chức, đầu tư và phân bổ vốn.)
– For instance, in a real estate investment company, the department computes capital requirements to acquire assets. They will also focus on finding efficient sources of capital for asset acquisition using appropriate calculations. Such decisions determine an organization’s capital structure, i.e., whether to finance by debt or equity or a combination of the two. Another aspect of this segment includes ensuring optimal working capital management.
(Ví dụ, trong một công ty đầu tư bất động sản, bộ phận tính toán các yêu cầu về vốn để mua tài sản. Họ cũng sẽ tập trung vào việc tìm kiếm các nguồn vốn hiệu quả để mua lại tài sản bằng cách tính toán phù hợp. Những quyết định như vậy xác định cấu trúc vốn của một tổ chức, tức là tài trợ bằng nợ hay vốn chủ sở hữu hay kết hợp cả hai. Một khía cạnh khác của phân khúc này bao gồm đảm bảo quản lý vốn lưu động tối ưu.)
(Các quyết định về việc giữ lại hoặc phân phối bao nhiêu lợi nhuận cho các cổ đông cũng là một yếu tố quan trọng. Tất cả những quyết định thiết yếu này đều có mục tiêu cơ bản là đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, các công việc tài chính doanh nghiệp đang có nhu cầu rất lớn, với nhiều học viện cung cấp các khóa học để nâng cao các kỹ năng cần thiết. Ví dụ: mức lương trung bình hàng năm của một giám đốc điều hành tài chính doanh nghiệp ở New York là 124.212 đô la.)
– Sometimes, the difference between corporate finance and corporate accounting can be confusing. However, the main distinction between the two is that the finance team focuses on strategy formulation, planning, directing, and executing the financial strategies of an organization. Majorly, they provide a blueprint for future performance. On the other hand, the accounting domain typically focuses on analyzing, recording, tabulating, and reporting on the business’s finances. That is, it measures past performance.
(Đôi khi, sự khác biệt giữa tài chính doanh nghiệp và kế toán doanh nghiệp có thể gây nhầm lẫn. Tuy nhiên, điểm khác biệt chính giữa hai loại này là nhóm tài chính tập trung vào việc xây dựng chiến lược, lập kế hoạch, chỉ đạo và thực hiện các chiến lược tài chính của một tổ chức. Chủ yếu, họ cung cấp một kế hoạch chi tiết cho hiệu suất trong tương lai. Mặt khác, lĩnh vực kế toán thường tập trung vào việc phân tích, ghi chép, lập bảng và báo cáo về tài chính của doanh nghiệp. Đó là, nó đo lường hiệu suất trong quá khứ.)
2. Các thuật ngữ liên quan đến cụm từ Corporate finance:
– Planning finances: Kế hoạch tài chính
– Raising fund: Gây quỹ
– Investment: Đầu tư
– Monitoring: Giám sát
– Profit: Lợi nhuận
– Dividends: Cổ tức
– Expenses: Chi phí
– Computes: Tính toán
– Bank Loans: Vay vốn ngân hàng
– Refinancing: Đảo nợ/ Tái cấp tài chính
– Initial Public Offering (IPO): Chào bán chứng khoán lần đầu
– Financial Modeling: Mô hình tài chính
– Mergers and Acquisitions: Sáp nhập và mua lại
– Stock: Cổ phần
– Stockholder: Cổ đông
– Equity financing: Vốn chủ sở hữu
– Debt financing: Nợ tài chính
3. Các đoạn văn mẫu có sử dụng cụm từ Corporate finance:
3.1. Đoạn văn 1:
A business’s capital structure is a vital part of making the value of the business as high as possible. The capital structure tends to be a mixture of long-term and short-term debt, as well as common and/or preferred equity. Corporate finance also helps a business maintain liquidity. i.e. the ability to pay for bills and expenses when they come due. This could be through a line of credit or overdraft facility or some other means. The ratio that is between a firm’s debt and its equity is normally used as a basis. This is for determining how well-balanced, or risky, the company’s capital financing is. A business will be considered to have a more aggressive capital structure if they are heavily funded by debt. It would therefore potentially hold a higher level of risk for stakeholders. That being said, taking risks is quite often the main reason for the growth and success of a company.
(Cấu trúc vốn của một doanh nghiệp là một phần quan trọng trong việc làm cho giá trị của doanh nghiệp cao nhất có thể. Cơ cấu vốn có xu hướng là sự kết hợp giữa nợ dài hạn và nợ ngắn hạn, cũng như vốn cổ phần phổ thông và/hoặc ưu đãi. Tài chính doanh nghiệp cũng giúp một doanh nghiệp duy trì tính thanh khoản. tức là khả năng thanh toán các hóa đơn và chi phí khi đến hạn. Điều này có thể thông qua hạn mức tín dụng hoặc cơ sở thấu chi hoặc một số phương tiện khác. Tỷ lệ giữa nợ của công ty và vốn chủ sở hữu thường được sử dụng làm cơ sở. Điều này là để xác định mức độ cân bằng hoặc rủi ro, tài chính vốn của công ty. Một doanh nghiệp sẽ được coi là có cấu trúc vốn tích cực hơn nếu họ được tài trợ nhiều bằng nợ. Do đó, nó sẽ có khả năng chứa một mức độ rủi ro cao hơn cho các bên liên quan. Nói như vậy, chấp nhận rủi ro thường là lý do chính cho sự phát triển và thành công của một công ty.)
3.2. Đoạn văn 2:
Capital Raising is one of the most vital stages and it highlights the importance of corporate finance. The decisions here involve the assessment of any company assets to fund investments. In order to raise enough capital, a company may do a number of things. These may include: Selling shares of the company; Issuing debentures and shares; Taking a bank loan; Asking creditors to invest capital. This shows the serious financial implications on profit and liquidity. Especially when related to short-term funding, and managing plans of the company in order to finance long-term investments.
(Huy động vốn là một trong những giai đoạn quan trọng nhất và nó nhấn mạnh tầm quan trọng của tài chính doanh nghiệp. Các quyết định ở đây liên quan đến việc đánh giá bất kỳ tài sản nào của công ty để tài trợ cho các khoản đầu tư. Để huy động đủ vốn, một công ty có thể làm một số việc. Chúng có thể bao gồm: Bán cổ phần của công ty; Phát hành trái phiếu và cổ phiếu; Vay vốn ngân hàng; Yêu cầu các chủ nợ đầu tư vốn. Điều này cho thấy những tác động tài chính nghiêm trọng đối với lợi nhuận và tính thanh khoản. Đặc biệt khi liên quan đến nguồn vốn ngắn hạn và kế hoạch quản lý của công ty nhằm tài trợ cho các khoản đầu tư dài hạn.)
3.3. Đoạn văn 3:
Any small business owner will know that funding your business is no easy task, but in order to maximize profits and minimize costs, you need to have a steady influx of funds. Sometimes making sure that you have adequate financial resources can seem like an impossible task. That’s the reason why we need Corporate finance. Corporate financing is a vital part of running a business. It’s the main way that you can maximize the value of your business by structuring your long-term and short-term debt. The debt-to-equity ratio gives investors a well-balanced idea of how much risk would be involved and allows them to make well-informed business decisions. This is if they wanted to invest in your business.
(Bất kỳ chủ sở hữu doanh nghiệp nhỏ nào cũng sẽ biết rằng cấp vốn cho doanh nghiệp của bạn không phải là nhiệm vụ dễ dàng, nhưng để tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí, bạn cần phải có một dòng vốn ổn định. Đôi khi đảm bảo rằng bạn có đủ nguồn tài chính dường như là một nhiệm vụ bất khả thi. Đó là lý do tại sao chúng ta cần Tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là một phần quan trọng trong việc điều hành một doanh nghiệp. Đó là cách chính để bạn có thể tối đa hóa giá trị doanh nghiệp của mình bằng cách cấu trúc các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cung cấp cho các nhà đầu tư một ý tưởng cân bằng về mức độ rủi ro sẽ liên quan và cho phép họ đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt. Đây là nếu họ muốn đầu tư vào doanh nghiệp của bạn.)