Nhập khẩu vào nhà của người thân có thể làm riêng một sổ hộ khẩu? Thủ tục nhập hộ khẩu? Lệ phí cấp sổ hộ khẩu.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Quý công ty! Gia đình tôi có bốn người, hai vợ chồng và hai người con. Hiện tại gia đình tôi đã có hộ khẩu tại Thủ Đức. Mục đích: tôi muốn con tôi sau này học tập ở Quận 1 nên dự định nhập hộ khẩu ở Quận 1, hiện tại đã có người thân đồng ý cho nhập khẩu. Cho tôi hỏi: Nếu nhập khẩu vào nhà của người thân ở Quận 1 thì mình có làm riêng một sổ hộ khẩu được không? Hai con tôi nhập ở đó hay cần phải có thêm bố hoặc mẹ nhập cùng hai con. Xin tư vấn và cho tôi biết giá tiền là bao nhiêu? Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì nguyện vọng nhập hộ khẩu vào nhà người thân của bạn thuộc trường hợp đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương.
Trước tiên, xin trả lời về vấn đề nếu nhập khẩu vào nhà của người thân ở Quận 1 thì bạn có thể làm riêng một sổ hộ khẩu được không?
Tại Điều 25, Luật cư trú 2006 có quy định:
“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.
2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.
3. Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó”.
Và tại Điều 27, Luật cư trú 2006 có quy định:
“1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Như vậy, theo các quy định trên nếu gia đình bạn có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 Luật cư trú sửa đổi bổ sung 2013 thì sau khi nhập khẩu vào nhà của người thân ở Quận 1, để có thể làm riêng một sổ hộ khẩu, thì bạn tiến hành thủ tục tách sổ hộ khẩu theo quy định tại Điều 27 nêu trên.
Thứ hai, xin giải đáp về vấn đề nếu hai con của bạn nhập khẩu ở đó có cần phải có thêm bố hoặc mẹ nhập cùng hai con không?
Tại Điều 20, Luật cư trú sửa đổi bổ sung 2013 có quy định:
“Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ
hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
Theo quy định trên, hai con của bạn hoàn toàn có thể nhập khẩu ở đó mà không cần phải có thêm bố hoặc mẹ nhập cùng nếu đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại điều luật này. Vấn đề của bạn bây giờ là bạn phải xin khai báo tạm trú cho hai con tại chính nơi bạn định đăng ký hộ khẩu thường trú. Đó chính là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thời hạn cư trú của hai con bạn. Ngoài ra, gia đình người thân mà bạn nhắc tới cũng cần phải làm văn bản thể hiện sự thống nhất về việc cho hai con bạn nhập hộ khẩu vào hộ khẩu của gia đình mình. Sau đó, bạn lập hồ sơ gửi tới cơ quan chức năng để xin nhập hộ khẩu cho hai con.
Thứ ba,quy định về lệ phí nhập hộ khẩu:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:
“Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký;
+ Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 10.000 đồng/lần cấp;
+ Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): không quá 8 .000 đồng/lần đính chính;
+ Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, mục này.
+ Miễn lệ phí khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Cấp hộ khẩu gia đình, cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn”.
Như vậy khoản lệ phí mà bạn phải nộp sẽ tùy vào từng loại việc theo yêu cầu của bạn. Khoản lệ phí này được tính một lần khi bạn đăng ký.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Nhập hộ khẩu cho con ngoài giá thú
– Nhập hộ khẩu hai con vào gia đình em họ có được không?
– Xin cấp lại sổ hộ khẩu gia đình bị mất như thế nào?
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật dân sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại