Trong truyện "Vợ chồng A Phủ", sức mạnh của tình thương yêu được trình bày rõ qua nhân vật Mị cứu A Phủ. Hành động Mị cắt dây trói đánh tháo cho A Phủ là biểu lộ cao nhất của tình mến thương con người. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn phân tích Sức mạnh tình thương yêu con người thông qua đoạn trích ấy. Mời các bạn đọc tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Dàn bài chi tiết phân tích Sức mạnh tình thương yêu con người trong Vợ chồng A Phủ ngắn gọn nhất:
1.1. Mở bài:
– Tô Hoài là cây đại thụ của nền văn chương Việt Nam, nhà văn đã để lại cho đời 1 sự nghiệp văn học đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, thu hút về nội dung; rực rỡ về nghệ thuật, “Vợ chồng A Phủ” là một trong số đó.
– Vợ Chồng A Phủ thành công trong việc xây dựng hình tượng nhân vật và truyển tải thông điệp về sức mạnh của tình thương yêu con người dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt nhất.
1.2. Thân bài:
Sức mạnh của tình thương mến trình bày trong đoạn Mị cứu A Phủ:
Hành động Mị cắt dây trói để giải thoát cho A Phủ là biểu lộ cao nhất của tình mến thương con người.
– Nguyên do: khi đêm đông, Mị thấy dòng nước mắt nhấp nhánh bò xuống 2 hõm má đã xám đen lại của A Phủ, nó khiến Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, đánh thức những ký ức kinh khủng của mình, Mị nhớ lại kí ức đau buồn – lần mình bị trói đứng, thật đau buồn. Từ thương mình Mị đồng cảm, thương cho A Phủ, cứ thế này thì hắn sẽ chết mất.
– Sự thức tỉnh tinh thần:
+ Trông thấy tín hiệu về cái chết, Mị suy đoán “chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết”, cô càng thương hơn và so sánh “người kia việc gì nhưng phải chết thế”
+ Sự thức tỉnh trong nhận thức: Lần trước nhất Mị nhìn rõ kẻ địch của mình cũng như những kiếp người đau buồn như mình: “Chúng nó thật ác nghiệt”
+ Nghĩ tới cảnh huống cha con Pá Tra bảo là Mị cởi trói cho A Phủ, bắt Mị đứng trói thay tới chết trên cái cọc đó mà Mị cũng ko sợ, dường như tình thương vượt lên sự khiếp sợ, lấn lướt cả nỗi thương thân.
– Cắt dây trói cho A Phủ là hành động tự phát, khởi hành từ tình thương mà cũng chính là Mị đang cắt dây trói cho chính mình, thắng lợi cường quyền, thần quyền.
– Sau đấy, Mị “hoảng hốt”, “vụt chạy” đuổi theo A Phủ, nói “A Phủ cho tôi đi!… Ở đây thì chết mất!”, Mị cũng muốn tự giải thoát cho chính. Đây là khởi đầu hành trình từ “thung lũng đau thương” tới “cánh đồng vui” ở mảnh đất Phiềng Sa.
=> Những hành động của Mị có ý nghĩa to lớn vì nó là sự hồi sinh, là biểu trưng của ý thức kháng cự quyết liệt với cái ác, cái xấu. Sự hồi sinh đấy khởi hành từ tình mến thương con người thâm thúy và dám dũng cảm chống lại cường quyền.
1.3. Kết bài:
Vợ chồng A Phủ là một trong những thành công của Tô Hoài khi khéo léo cho thấy sức mạnh của tình thương người thông qua tác phẩm, để qua đó, chúng ta có thể thấy:
– Sức mạnh của tình thương mến có thể giúp con người vượt qua tất cả.
– Niềm thông cảm thâm thúy trước nỗi đau của con người, sự nâng niu nét đẹp tâm hồn nhưng hơn cả là sự hướng đến giải phóng cho con người.
2. Bài văn mẫu phân tích Sức mạnh tình thương yêu con người trong Vợ chồng A Phủ hay nhất:
Maksim Gorky đã từng nói: “Văn chính là người.” Điều này cho thấy rằng đối tượng chính của văn học là con người. Nhà văn đích thực sẽ tìm kiếm sâu sắc vào tâm hồn con người để hiểu và yêu thương họ, bao gồm những tâm trạng phức tạp nhất. Vì vậy, giá trị nhân đạo luôn là vấn đề quan trọng trong văn chương ở mọi thời đại. Số phận con người và những khát vọng của họ không bao giờ trở nên cũ kỹ. Một ví dụ rõ ràng về sức mạnh của tình thương yêu con người được thể hiện trong đoạn trích khi Mị cứu A Phủ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài.
Ban đầu, Mị lạnh lùng và vô cảm trước cái chết sắp tới của A Phủ. Nhưng khi thấy nước mắt của A Phủ rơi xuống hai má đã xám đen, lòng thương người trong Mị đã trỗi dậy. Sự thương người ấy đã giúp Mị phản đối mạnh mẽ. Nếu đêm tình mùa xuân là “tia lửa nhỏ,” thì đêm cứu A Phủ là “đám cháy lớn.” Mị nhận ra tội ác của cha và con trai nhà thống lý, “Trời ơi, họ trói người ta đến chết thì thôi, và họ đã trói chết một người đàn bà trước đó trong căn nhà này. Họ thật độc ác.” Nhận thức này được đạt được bằng lí trí và sự tỉnh táo. Từ nhận thức này, sự phản kháng thứ hai của Mị mới đáng mong chờ đợi. Mị đã cắt đứt dây trói cho A Phủ và chạy theo anh ta vì “Ở đây thì chết mất.” Trong truyện, Mị nhiều lần sợ chết. Lần đầu tiên là khi cô tỉnh dậy sau đêm bị trói và nghĩ đến người phụ nữ trước đó đã bị trói đến chết trong căn nhà này. “Mị sợ quá. Mị cựa quậy xem mình còn sống hay là đã chết.” Lần thứ hai là khi Mị đã cắt đứt dây trói cho A Phủ. Sợ chết là biểu hiện cao độ nhất của sự ham muốn sống. Tuy nhiên, đối với Mị, việc giải thoát A Phủ khỏi sự giam giữ của nhà thống lý cũng đồng nghĩa với việc giải thoát chính mình khỏi ám ảnh của quá khứ.
Sau những hành động dũng cảm của mình, Mị cảm thấy bất ngờ và sợ hãi. Tuy nhiên, cô không hề chùn bước mà chạy theo A Phủ, mà xin cùng A Phủ bỏ trốn. Lúc đó, tình yêu thương con người được đẩy lên đến cao trào, bắt đầu hành trình từ thung lũng đau thương đến cánh đồng vui ở Phiềng Sa. Mị và A Phủ đã vượt qua đêm tối và đến được ngày mai, cùng nhau trải qua cuộc Cách mạng, đánh giặc, bảo vệ quê hương và thay đổi số phận của mình.
Khi chạy trốn cùng A Phủ, Mị đã cảm nhận được sự giải thoát tuyệt vời. Bước ra khỏi căn nhà tối tăm của nhà thống lý, Mị đã tìm thấy ánh sáng và hy vọng cho cuộc sống của mình. Sự giải thoát không chỉ là việc thoát khỏi cảnh tù tội, mà còn là việc thoát khỏi những giới hạn và ràng buộc mà quá khứ đã đặt lên con người.
Điều này làm cho Mị hiểu rõ hơn về ý nghĩa của sự sống và giá trị của tự do. Từ đó, Mị trở nên mạnh mẽ hơn và quyết tâm hơn trong việc đấu tranh cho sự tự do và chính nghĩa. Câu chuyện về Mị và A Phủ đã trở thành một câu chuyện về sự hy vọng và sức mạnh của con người trong việc vượt qua những thử thách và khó khăn của cuộc sống. Tác giả đã thể hiện tinh thần bền bỉ và đấu tranh của con người, đồng thời tôn vinh phẩm chất tốt đẹp của người lao động, nhất là sức sống tiềm tàng và hành động tự giải phóng của nhân vật. Điều này thể hiện sự tin tưởng và sự trân trọng, ca ngợi khát vọng sống tốt đẹp của con người, dù cho họ bị đau đớn và gặp khó khăn trong cuộc sống.
Nhà văn không chỉ phản ánh một mặt trận đen tối trong hiện thực xã hội mà còn khám phá vẻ đẹp tâm hồn của những người dân nghèo. Họ cảm thông sâu sắc với nỗi đau của con người và tôn vinh những giá trị về tình người, tình đồng loại và tình đồng cảm. Những tác phẩm của họ thường xuyên đưa người đọc đến những thế giới đầy khổ đau và tuyệt vọng nhưng đồng thời cũng mang đến hy vọng và cảm giác giải phóng.
Từ những nhân vật và tình huống truyện, ta có thể cảm nhận rõ ràng sự đấu tranh của những con người tuyệt vọng để tìm kiếm sự tồn tại và giữ lại niềm tin vào cuộc sống. Những nạn nhân của bất công và bạo lực tìm cách đối mặt với sự khốn khổ và cố gắng sống sót qua mỗi ngày, nhưng trong đó, họ không bao giờ từ bỏ những giá trị về tình người, tình đồng loại và tình đồng cảm. Từ đó, ta cảm nhận được một vẻ đẹp tâm hồn đậm nét trong từng nhân vật, mỗi hành động, từng tình tiết của truyện.
Những tác phẩm văn học như thế giới không chỉ đưa ta đến với những nỗi đau và khó khăn của cuộc sống, mà còn giúp ta hiểu thêm về con người, về tình cảm và giá trị cuộc sống. Những giá trị này sẽ giúp ta đối mặt với những thử thách và khó khăn trong cuộc sống một cách mạnh mẽ hơn, cũng như giúp ta đánh giá cao những giá trị đích thực của con người và thế giới xung quanh ta.
3. Liên hệ Sức mạnh tình thương yêu con người trong tác phẩm Vợ Nhặt của Kim Lân:
Giống nhau:
– Sức mạnh của tình thương yêu giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách “cái đói năm 1945” và chiến thắng số phận “ở đợ”.
– Bằng cái nhìn nhân đạo, cả nhà văn đã ngợi ca vẻ đẹp chân chính của người lao động.
Khác nhau:
Hiện thực cuộc sống và hoàn cảnh thực tại được phản ánh trong hai tác phẩm khác nhau:
– Tác phẩm vợ chồng A Phủ được xây dựng bối cảnh sau cách mạng và trong kháng chiến ở miền núi Tây Bắc, do vậy, nó sẽ mang những nét đặc trưng của vùng núi Tây Bắc và vẻ đẹp con người lao động nơi đây.
– Vợ nhặt lấy bối cảnh là nạn đói trước cách mạng và ở miền xuôi, hình ảnh những con người miền xuôi và cuộc đấu tranh với cái đói.
Số phận cụ thể của các nhân vật khác nhau:
– Mị là nạn nhân của chế độ chúa đất phong kiến ở miền núi và thần quyền, cường quyền.
– Tác phẩm vợ nhặt là nạn nhân của nạn đói do bọn phong kiến, thực dân, phát xít gây ra.
Phong cách nghệ thuật, bút pháp miêu tả của mỗi tác giả khác nhau:
– Nhà văn Kim Lân thường khai thác từ tình huống và tâm lí nhân vật, đồng thời, là nhà văn có lối viết gần gũi với con người, với cuộc sống thực tại.
– Tô Hoài có lối miêu tả nhân vật độc đáo, sáng tạo với nhiều liên tưởng thú vị.