Nhãn hiệu là gì? Điều kiện để một nhãn hiệu được bảo hộ? Sự khác nhau giữa nhãn hiệu nổi tiếng với nhãn hiệu thông thường?
Hiện nay trên thị trường trong các sản phẩm có các đặc trưng khiến cho người tiêu dùng quan tâm đó là nhãn hiệu, giữa các nhãn hiệu nổi tiếng và các nhãn hiệu thông thường với chất lượng, giá tiền và tính ứng dụng khác nhau. Vậy giữa 2 loại nhãn hiệu này có gì đặc biệt? Sự khác nhau giữa nhãn hiệu nổi tiếng với nhãn hiệu thông thường là gì? Pháp luật quy định như thế nào về các loại nhãn hiệu. Đây là những câu hỏi thường gặp mà chúng tôi sẽ giúp bạn đọc giải đáp dưới bài viết này
Cơ sở pháp lý:
Luật sư
1. Nhãn hiệu là gì?
Theo quy định tại
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Theo đó trên thực tế chung ta cũng có thể thấy có rất nhiều loại nhãn hiệu khác nhau, trong số đó có những loại nhãn hiệu nổi tiếng, nhưng cũng có một số loại nhãn hiệu thông thường.
Ví dụ về các loại nhãn hiệu như:
Sản xuất ô tô: Ford, Toyota, Honda, Hyundai,…
Sản xuất điện thoại: Apple, Samsung, Nokia,…
Sản xuất máy tính: HP, Dell, Asus,…
Và theo đó các nhãn hiệu phải được đăng ký theo quy định của pháp luật. Đăng ký nhãn hiệu là thủ tục hành chính được thực hiện tại Cục sở hữu trí tuệ để nhãn hiệu được bảo hộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam bao gồm các bước như tra cứu nhãn hiệu, nộp đơn đăng ký, theo dõi đơn đăng ký nhãn hiệu, nhận giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Đăng ký nhãn hiệu rất quan trọng và là biện pháp cần thiết để giúp chủ sở hữu có thể được độc quyền sử dụng nhãn hiệu trên toàn lãnh thổ Việt Nam, việc đăng ký nhãn hiệu sẽ được thực hiện tại cơ quan chức năng thông qua thủ tục hành chính do chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người/tổ chức được chủ sở hữu nhãn hiệu ủy quyền thực hiên.
Đối với các thủ tục đăng ký nhãn hiệu thì nhãn hiệu được hiểu đơn giản là bất kì từ, chữ cái, con số, hình ảnh, hình dáng, nhãn mác được thể hiện độc lập hoặc có sự kết hợp của các yếu tố đó. Nhãn hiệu còn được hiểu đơn giản đó là những dấu hiệu để người tiêu dung phân biệt sản phẩm của công ty này với công ty khác.
2. Điều kiện để một nhãn hiệu được bảo hộ?
2.1. Nhãn hiệu được bảo hộ
Tại Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Theo đó thì nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được theo quy định tại Khoản 1 Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ dưới dạng:
+ Chữ cái, từ ngữ
+ Hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều
+ Hoặc là sự kết hợp các yếu tố trên thể hiện bằng 1 hoặc nhiều màu sắc
Nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt mới đủ điều kiện để được bảo hộ:
Tại khoản 2 điều 72 Luật sở hữu trí tuệ 2019 quy định Nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt thì mới đủ điều kiện để được bảo hộ:
– Phải được tạo thành từ 1 hoặc 1 số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ.
– Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu không thuộc các dấu hiệu sau đây:
+ Hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng.
+ Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến.
+ Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ.
+ Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
+ Chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ.
+ Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký.
+ Trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ.
+ Trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã được bảo hộ hoặc đã chấm dứt hiệu lực chưa quá 05 năm.
+ Trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng.
Đây là những dấu hiệu mà mắt thường con người có thể nhìn thấy được thể hiện bằng các yếu tố trên thì sẽ đáp ứng được điều kiện bảo hộ nhãn hiệu theo luật Sở hữu trí tuệ.
Theo đó các chủ thể muốn được bảo hộ nhãn hiệu phải thực hiện theo các điều kiện và yêu cầu do pháp luật đề ra như chúng tôi đã cung cấp ở trên đây. Bên cạnh đó cũng có các dấu hiệu không được bảo hộ nhãn hiệu cần lưu ý đó là:
2.2. Nhãn hiệu sẽ không được bảo hộ
nếu có dấu hiệu thuộc các dấu hiệu tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2019 quy định, cụ thể:
– Trùng hoặc hoặc tương tự đến mức gây nhầm lần với: Quốc kỳ, Quốc huy của các nước;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với: Biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế. (Trừ trường hợp được cơ quan, tổ chức đó cho phép thì mới được sử dụng).
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân Việt Nam và nước ngoài sẽ không đủ điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ.
– Các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với: dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế nếu tổ chức đó không cho phép sử dụng.
– Dấu hiệu làm hiểu sai lệch nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ sẽ không đủ điều kiện bảo hộ nhãn hiệu theo quy định.
– Dấu hiệu gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị của hàng hóa, dịch vụ.
3. Sự khác nhau giữa nhãn hiệu nổi tiếng với nhãn hiệu thông thường
Nhãn hiệu là thuật ngữ được dùng để chỉ chung nhãn hiệu hàng hóa với dịch vụ. Tuy nhiên, nhãn hiệu lại có thể phân chia thành nhãn hiệu thông thường và nhãn hiệu nổi tiếng. Vậy sự khác nhau của các loại nhãn hiệu này là như thế nào, cụ thể:
Thứ nhất, về khái niệm:
– Nhãn hiệu thông thường được quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2019: “nhãn hiệu là dấu hiệu dung để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.
– Nhãn hiệu nổi tiếng được quy định tại khoản 20 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2019 quy định: “nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dung biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam”.
Thứ hai, về căn cứ xác lập quyền:
– Nhãn hiệu thông thường: đối với nhãn hiệu này thì phải đăng ký
– Nhãn hiệu nổi tiếng: trên cơ sở thực tiễn sử dụng nhãn hiệu
Thứ ba, về thời hạn:
– Nhãn hiệu thông thường: theo quy định tại Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ thì có thời hạn là mười năm và có thể ra hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
– Nhãn hiệu nổi tiếng: thì thời hạn với nhãn hiệu này là đến khi nhãn hiệu này không còn đáp ứng được các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng tại Điều 75 luật sở hữu trí tuệ 2019
Thứ tư, về cơ chế bảo hộ trong việc đăng ký
– Nhãn hiệu thông thường: cơ chế bảo họ trong việc đăng ký thì chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ có quyền phản đối việc đăng ký hoặc yêu cầu hủy bỏ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với các dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn đối với hàng hóa, dịch vụ.
– Nhãn hiệu nổi tiếng: Tại điểm i khoản 2 Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ có quy định dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hang hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng.
Thứ năm, về cơ chế bảo hộ trong việc bảo hộ hành vi xâm phạm
– Nhãn hiệu thông thường: cơ chế bảo hộ trong việc bảo hộ hành vi xâm phạm cho sản phẩm trùng hoặc tương tự không được cho sản phẩm khác loại
– Nhãn hiệu nổi tiếng: được quy định ở điểm d khoản 1 Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ 2019
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp để tư vấn về nội dung Sự khác nhau giữa nhãn hiệu nổi tiếng với nhãn hiệu thông thường và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.