Bí mật kinh doanh là sản phẩm trí tuệ của doanh nghiệp. Đây được coi là tài sản quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Và theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh sẽ được bảo hộ nếu đáp ứng đủ các điều kiện. Vậy những thông tin nào được bảo hộ là bí mật kinh doanh?
Mục lục bài viết
- 1 1. Những thông tin nào được bảo hộ là bí mật kinh doanh?
- 2 2. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh quy định như thế nào?
- 3 3. Đối tượng nào không được bảo hộ là bí mật kinh doanh:
- 4 4. Hành vi nào bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
- 5 5. Hành vi xâm phạm đến bí mật trong kinh doanh bị xử phạt như thế nào?
1. Những thông tin nào được bảo hộ là bí mật kinh doanh?
Căn cứ khoản 23 Điều 4 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ quy định bí mật kinh doanh được hiểu là những thông tin có được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Đồng thời, khoản 4 Điều 4 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ cũng quy định quyền sở hữu công nghiệp là quyền của cá nhân, tổ chức đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Như vậy, bí mật kinh doanh chính là đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp, chính là những thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Căn cứ Điều 84 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ quy định những thông tin được bảo hộ là bí mật kinh doanh nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Thông tin đó không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.
– Thông tin đó được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
– Thông tin khi sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
2. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 121 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ quy định về đối tượng chủ sở hữu công nghiệp gồm:
– Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp: là chủ sở hữu sáng chế, thiết kế bố trí.
– Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hoặc có kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận: là chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp.
– Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng: là chủ sở hữu nhãn hiệu.
– Tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh: là chủ sở hữu tên thương mại.
– Tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh: là chủ sở hữu bí mật kinh doanh.
Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc
– Nhà nước là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam.
Như vậy, theo quy định trên thì chủ sở hữu bí mật kinh doanh chính là cá nhân, tổ chức có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh: là chủ sở hữu bí mật kinh doanh.
3. Đối tượng nào không được bảo hộ là bí mật kinh doanh:
Theo quy định tại Điều 85 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ thì các thông tin sau sẽ không được bảo hộ dưới danh nghĩa là bí mật kinh doanh:
– Bí mật về quản lý nhà nước.
– Bí mật về nhân thân.
– Bí mật về quốc phòng, an ninh.
– Các thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
4. Hành vi nào bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
Căn cứ Điều 127 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ quy định những hành vi được xem là hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh bao gồm:
– Hành vi bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó.
– Hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó.
– Hành vi vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh.
– Hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền.
– Hành vi sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được.
– Đối tượng không thực hiện nghĩa vụ bảo mật theo quy định.
5. Hành vi xâm phạm đến bí mật trong kinh doanh bị xử phạt như thế nào?
Hành vi vi phạm | Mức xử phạt | Hình thức xử phạt bổ sung |
Hành vi tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó | Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng | – Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh. – Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. |
Hành vi tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó | ||
Hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó. | Phạt tiền từ 100 triệu đồng đế 200 triệu đồng | – Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh. – Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. |
Hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó trong trường hợp ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh | Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng | |
Hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó | Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng | – Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh. – Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. |
Hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. | Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng | |
Hành vi gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác. | Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | – Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực thi hành. – Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. – Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh. |
Hành vi trực tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác. | Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ.
Nghị định số 75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh.
THAM KHẢO THÊM: