Sử dụng ma túy đá tại nhà bạn bị bắt phạt hành chính quy định xử phạt hành chính về sử dụng chất ma túy đá được xác định như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Em trai tôi sử dụng ma túy đá tại nhà bạn bị bắt phạt hành chính từ tháng 5/2013 đến nay. Như vậy thì em tôi có bị xem là có tiền án tiền sự tại địa phương không? Và nếu trường hợp em tôi tiếp tục sử dụng và bị bắt thì bị phạt hành chính hay đưa đi cai nghiện tại trung tâm?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất là về việc xác định có tiền án, tiền sự ở địa phương
Theo quy định tại Điều 7 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính được quy định như sau:
Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
“1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.”
Trường hợp của em trai bạn bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng ma túy từ tháng 5/2013 đến tháng 6/2014 đến nay là hơn 1 năm, cho nên sẽ được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính hay không coi là có tiền sự.
Thứ hai xử lý trường hợp nếu tiếp tục sử dụng ma túy và bị phát hiện
Theo quy định tại Điều 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.Theo quy định tại Điều 90 của
Nếu em của bạn tiếp tục sử dụng ma túy, bị phát hiện thì tùy từng trường hợp sẽ bị xử lý như sau:
Luật sư
Trường hợp không xác định được em của bạn bị nghiện ma túy mà chỉ xác định là sử dụng ma túy thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Đồng thời sẽ bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Trường hơpđã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện thì mới bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trường hợp xác định được em của bạn bị nghiện ma túy thì em của bạn sẽ bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Nếu đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện thì em của bạn sẽ bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Mục lục bài viết
1. Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng ma túy đá
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư , tôi có tình huống sau mong sự tư vấn của luật sư. Em trai tôi sử dụng ma túy đá tại nhà bạn bị bắt phạt hành chính. Hiện tại đang ở nhà và chịu sự quản lý của gia đình và chính quyền địa phương. Nếu trường hợp em tôi tiếp tục sử dụng và bị bắt thì bị phạt hành chính hay đưa đi cai nghiện tại trung tâm? Mong Quý Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.Theo quy định tại Điều 90 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định là một trong các đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Nếu em của bạn tiếp tục sử dụng ma túy, bị phát hiện thì tùy từng trường hợp sẽ bị xử lý như sau:
– Trường hợp không xác định được em của bạn bị nghiện ma túy mà chỉ xác định là sử dụng ma túy thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Đồng thời sẽ bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Trường hơpđã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện thì mới bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
– Trường hợp xác định được em của bạn bị nghiện ma túy thì em của bạn sẽ bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Nếu đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện thì em của bạn sẽ bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Hỏi về xử phạt hành chính khi sử dụng chất ma túy
Tóm tắt câu hỏi:
Em trai tôi sử dụng ma túy đá tại nhà bạn bị bắt phạt hành chính ngày 11/12/2013. Như vậy thì em tôi có bị xem là có tiền án tiền sự tại địa phương không? Và nếu trường hợp em tôi tiếp tục sử dụng và bị bắt thì bị phạt hành chính hay đưa đi cai nghiện tại trung tâm?
Luật sư tư vấn:
1. Về việc xác định có tiền sự hay không
Theo quy định tại Điều 7 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính được quy định như sau:
– Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành
– Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Trường hợp của em trai bạn bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng ma túy ngày 11/12/2013 đến nay đã hơn 1 năm, vì vậy sẽ được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính hay không coi là có tiền sự.
2. Trường hợp em trai bạn tiếp tục sử dụng ma túy và bị phát hiện
Theo quy định tại Điều 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.Theo quy định tại Điều 90 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định là một trong các đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Nếu em của bạn tiếp tục sử dụng ma túy, bị phát hiện thì tùy từng trường hợp sẽ bị xử lý như sau:
– Trường hợp không xác định được em của bạn bị nghiện ma túy mà chỉ xác định là sử dụng ma túy thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Đồng thời sẽ bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Trường hợp đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện thì mới bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
– Trường hợp xác định được em của bạn bị nghiện ma túy thì em của bạn sẽ bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Nếu đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện thì em của bạn sẽ bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Sử dụng ma túy bị phạt thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có vướng mắc xin được luật sư tư vấn như sau: em trai tôi bị nghiện ma túy, mua ma túy để sử dụng ma túy thì bị công an bắt. Vậy liệu rằng em trai tôi có bị đi tù không? Vì lần trước có một người nghiện ma túy cũng bị bắt.
Luật sư tư vấn:
Em bạn nghiện ma túy và bị công an bắt, bạn chưa nói rõ rằng tại thời điểm em bạn bị bắt thì em bạn đang mua ma túy hay đang sử dụng ma túy.
Trong trường hợp em bạn đang sử dụng ma túy thì theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì:
Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Theo đó, đối với việc sử dụng trái phép chất ma túy thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Mặt khác, đối với trường hợp bị bắt mà đang mua ma túy thì còn phụ thuộc vào định lượng ma túy mua thì có thể sẽ bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng hoặc bị truy cứu hình sự theo quy định tại Bộ luật hình sự:
Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;
e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;
e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;
g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Như vậy, còn tùy thuộc vào hành vi và tại thời điểm bị bắt, em bạn phạm vào lỗi gì thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm tương ứng, có thể là xử phạt hành chính, có thể là sẽ xử lý hình sự.
4. Sử dụng ma túy đá có bị xử phạt không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em bị bắt và khai nhận với công an là đã từng sử dụng ma túy đá 2 lần cách đây 6 tháng, giờ em không sử dụng nữa. Vậy luật sư cho em hỏi em có bị phạt gì không ạ?
Luật sư tư vấn:
Tội sử dụng trái phép chất ma tuý được quy định tại Điều 199 “Bộ luật hình sự năm 2015” tuy nhiên tội này đã được bãi bỏ trong “
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã sử dụng chất ma tuý 2 lần cách đây 6 tháng nên cần căn cứ vào thời hiệu xử lý vi phạm hành chính để xác định xem hành vi của bạn vẫn còn trong thời hiệu xử lý vi phạm hành chính hay đã hết thời hiệu xủ lý vi phạm hành chính.
Căn cứ vào Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
2. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 90 của Luật này;
b) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 92 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
c) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này;
d) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật này.
Trong trường hợp này của bạn, bạn đã sử dụng ma tuý đá cách đây 06 tháng tức là vẫn còn trong thời hiệu xử lý vi phạm hành chính (do thời hiệu là 1 năm) nên bạn có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng tuỳ vào mức độ hành vi của bạn.
5. Công an đánh khi bắt người sử dụng ma túy đá có đúng không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em trai tôi bị công an phường bắt lần đầu về việc sử dụng ma túy đá. Đã khai báo thành khẩn vẫn bị đánh bầm người và treo còng sưng múp hai tay. Mặc dù biết nó sai nhưng tôi rất xót vì chỉ còn 2 anh em. Luật sư cho tôi hỏi đã thành khẩn và sử dụng lần đầu tiên vậy anh công an kia có được quyền đánh em tôi không. Xin cám ơn?
Luật sư tư vấn:
Nếu em trai bạn sử dụng chất ma túy không liên quan đến hoạt động mua bán, tàng trữ trái phép thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ – CP:
“Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.”
Quy định về trình tự xử phạt vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, xác minh, giải trình, nếu có dấu hiệu tội phạm chuyển sang cơ quan công an truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu không có dấu hiệu tội phạm thì được chuyển ra quyết định xử phạt hành chính. Như vây, nếu xử phạt hành chính em bạn sẽ bị lập biên bản và nhận quyết định xử phạt hành chính và không bị xâm hại đến sức khỏe, tính mạng. Nếu công an đánh em bạn gây thiệt hại về sức khỏe em bạn có thể tố cáo về hành vi cố ý gây thương tích theo Điều 104 “Bộ luật hình sự năm 2015”.
Luật sư
Theo quy định của Pháp lệnh công an xã 2008, nhiệm vụ, quyền hạn của công an viên được xác định như sau:
“Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công an viên
Công an viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Công an xã; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn dân cư do mình phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội do Trưởng Công an xã giao.”
Như vậy, công an xã, phường không được đánh người khi thực hiện xử phạt vi phạm hành chính.