Mức độ xử phạt đối với người làm và sửa dụng bằng giả? Xử phạt hành chính đối với hành vi làm và sử dụng bằng giả? Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi làm và sử dụng bằng giả? Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi làm và sử dụng bằng giả?
Công nghệ làm bằng giả, chứng chỉ và các loại giấy tờ giả hiện nay rất tinh vi. Bằng giả in ấn rất chuẩn chỉ có chữ ký tươi, tem 3D, 5 cánh, 6 cánh như thật và không thể phát hiện bằng mắt thường. Cơ chế kiểm tra bằng cấp hiện nay còn đang lỏng lẻo. Chính vì thế mới có những chuyện người này người kia tại vị đến 20-30 năm mới bị phát hiện dùng bằng giả.
Ngoài ra, những người dùng bằng cấp vào những mục đích khác như đi du học, lao động xuất khẩu…hoặc đơn giản chỉ là để…oai với thiên hạ. Do đó đây là kẽ hở dành cho các đối tượng có ý đồ xấu. Điều này làm cho xã hội không khỏi hoàn nghi về chất lượng của các loại bằng cấp và sản phẩm giáo dục. Vậy việc sử dụng bằng giả bị xử phạt thế nào? Xử phạt làm và sử dụng bằng giả?
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 , sửa đổi, bổ sung năm 2017;- Văn bản hợp nhất 1307/VBHN-BLĐTBXH ngày 05 tháng 04 năm 2019 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Mức độ xử phạt đối với người làm và sửa dụng bằng giả
Làm giả bằng đại học là một hành vi trái pháp luật. Hành vi này sẽ bị xử phạt như sau:
1.1. Xử phạt hành chính đối với hành vi làm và sử dụng bằng giả
Nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì căn cứ theo Khoản 5 Điều 17 Văn bản hợp nhất 1307/VBHN-BLĐTBXH ngày 05 tháng 04 năm 2019 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp cụ thể:
“Điều 17. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp trên trang thông tin điện tử hoặc tại trụ sở chính, phân hiệu, cơ sở đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp bị tẩy, xóa, sửa chữa mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp cho người đứng tên trong văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.”
Từ quy định trên, ta thấy hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp bị tẩy, xóa, sửa chữa mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tiền từ 5 triệu – 7 triệu đồng; đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt từ 7 triệu – 10 triệu đồng; đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt từ 10 triệu – 20 triệu đồng.
1.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi làm và sử dụng bằng giả
Nếu đã đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì căn cứ tại Điều 341
“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờkhác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy, người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp có tổ chức; phạm tội 02 lần trở lên; làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Hành vi làm bằng đại học giả là hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức. Nếu hành vi này vì mục đích lừa dối cơ quan, tổ chức, cá nhân thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cả hành vi làm bằng cấp, chứng chỉ giả cũng như hành vi sử dụng bằng cấp giả đều là vi phạm pháp luật. Mức độ xử phạt đối với người làm và sử dụng bằng giả cần phải được căn cứ vào mục đích sử dụng để áp dụng hình phạt hình sự hay hành chính.
Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi văn bằng, chứng chỉ vi phạm. Việc sử dụng bằng cấp giả là hành vi mà pháp luật nghiêm cấm.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi làm và sử dụng bằng giả
– Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp đang thi hành công vụ;
– Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (trừ nhóm ngành đào tạo giáo viên), về hoạt động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;
– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với việc tổ chức, hoạt động đào tạo nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên;
– Chánh Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (trừ nhóm ngành đào tạo giáo viên), về hoạt động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;
– Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với việc tổ chức, hoạt động đào tạo nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên;
– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ;
– Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
4. Một số quy định pháp luật khác có liên quan
Ngoài ra, cần phân biệt với các trường hợp tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác hoặc tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức hay tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức cũng như những quy định xử phạt vi phạm hành chính.
* Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
* Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức
– Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
* Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
– Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Có tổ chức;
+ Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên;
+ Để thực hiện hành vi trái pháp luật;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn của