Sử dụng bằng giả bị xử lý như thế nào? Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi mua bán sử dụng giấy tờ giả.
Sử dụng bằng giả bị xử lý như thế nào? Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi mua bán sử dụng giấy tờ giả.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Vào ngày 5/10/2016 tôi bị lực lượng cảnh sát 141 kiểm tra hành chính. Tôi đã đưa ra Giấy đăng ký và Giấy phép lái xe máy hạng A1. Sau khi kiểm tra, cảnh sát 141 nói Giấy phép lái xe của tôi là giả. Sau đó tôi bị bàn giao cho công an phường hoàn thiện hồ sơ, trong vòng khoảng 24h hoàn thiện hồ sơ tại phường thì tôi được chuyển lên Công an Quận. Tại đây, sau khi hoàn thiện hồ sơ tại công an Quận tôi được bảo lãnh để về nhà. Tuy nhiên, Chứng minh thư, Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe (nghi giả) và xe máy của tôi bị giữ lại để điều tra. Tôi có hỏi giữ xe của tôi đến bao giờ? Thì cán bộ nói rằng cứ để lại số điện thoại và thông báo cho tôi sau. Tôi muốn hỏi luật sư: nếu Giấy phép lái xe là giả thì tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Và hình phạt là như thế nào ạ? (Giấy phép lái xe hạng A1 của tôi không qua thi cử mà chỉ có được thông qua giao dịch với người không quen biết). Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.
2. Giải quyết vấn đề:
Trong các tội quy định trong Bộ luật hình sự 1999, Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 thì có một tội liên quan đến làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 267 Bộ luật hình sự 1999 như sau:
"Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm."
Dấu hiệu của tội làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức như sau:
– Chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm dân sự, không rơi vào trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự khi thực hiện hành vi phạm tội.
– Hành vi: Chủ thể tội phạm này thực hiện một trong hai hành vi:
+ Hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức;
+ Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân.
– Hậu quả: không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành cơ bản của tội phạm này, tức là người phạm tội chỉ cần thực hiện hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân là tội phạm đã hoàn thành.
– Lỗi: Chủ thể tội phạm này thực hiện với lỗi cố ý.
Như vậy, trong trường hợp này của bạn, việc bạn mua bằng là hành vi vi phạm quy định pháp luật. Tuy nhiên, bạn sử dụng bằng này không nhằm mục đích lừa dối cơ quan, tổ chức vì bạn không hề biết bằng bạn đang sử dụng là bằng thật hay bằng giả. Do đó,bạn không phạm tội làm giả con dấu tài liệu của cơ quan, tổ chức.
Trong trường hợp này, hình thức xử lý với bạn căn cứ khoản 5, khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính hành vi sử dụng bằng lái xe giả hay không:
"Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
– Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
…….
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
– Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
– Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
– Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia".
>>> Luật sư tư vấn hành vi sử dụng bằng lái xe giả: 1900.6568
Do đó, trong trường hợp này, tùy vào xe của bạn có dung tích xi lanh là bao nhiêu để xác định mức phạt mà bạn phải nộp. Ngoài ra, bạn còn bị tịch thu giấy phép lái xe giả trong trường hợp này.