Xử lý kỷ luật người lao động và nguyên tắc sự có mặt của đại diện công đoàn khi xử lý kỷ luật người lao động? Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động?
Người lao động trong quá trình làm việc cho người sử dụng lao động phải tuân thủ các quy định của hợp đồng lao động đã thỏa thuận, tuân thủ nội quy công ty để đảm bảo hoàn thành công việc, đảm bảo quyền và lợi ích cho cả hai bên. Trong quá trình làm việc nếu người lao động có các hành vi vi phạm và phải bị xử lý kỷ luật người lao động thì quá trình xử lý kỷ luật cần thực hiện đúng các nguyên tắc, đặc biệt là cần có sự có mặt của đại diện công đoàn. Vậy các vấn đề liên quan đến sự có mặt của đại diện công đoàn khi xử lý kỷ luật người lao động như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các vấn đề liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Mục lục bài viết
1. Xử lý kỷ luật người lao động và nguyên tắc sự có mặt của đại diện công đoàn khi xử lý kỷ luật người lao động?
Theo Điều 3 Bộ Luật lao động 2019 thì người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Điều kiện về độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi trừ các trường hợp chưa đủ 15 tuổi sẽ được quy định khác.
Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Nguồn lao động được coi là yếu tố không thể thiếu trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay ở một vài quốc gia phát triển, việc già hóa dân số đang đe dọa trực tiếp đến sự tồn vong của quốc gia đó, điển hình như những nước có tỉ lệ sinh thấp như Nhật Bản, Na Uy, Thụy Điển,… . Chính vì vậy, ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, nguồn lao động đóng một vai trò hết sức to lớn trong việc tái thiết đất nước. Vì thế, pháp luật về lao động hết sức chú ý đến vấn đề xử lý kỷ luật người lao động.
Như chúng ta đã biết, đại diện tập thể người lao động hay nói cách khác là tổ chức công đoàn cơ sở có thể coi tổ chức nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong trường hợp quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động bị xâm hại theo quy định của pháp luật về lao động hiện hành, cụ thể là Bộ luật lao động 2019.
Theo đó, theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 122, Bộ luật lao động 2019 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật người lao động thì khi tiến hành xử lý kỷ luật người lao động thì phải có mặt của địa diện tập thể người lao động tại cơ sở, ở đây có thể được hiểu là tổ chức công đoàn cơ sở. Tức là, khi xử lý kỷ luật người lao động thì sự có mặt của đại diện tập thể người lao động hay nói cách khác là tổ chức công đoàn cơ sở là điều kiện cần để tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật người lao động.
Ngoài quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 122, Bộ luật lao động 2019 thì sự có mặt của đại diện tập thể người lao động hay nói cách khác là tổ chức công đoàn cơ sở cũng được coi là điều kiện cần để tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật người lao động. Như vậy, theo quy định tại Khoản 4, Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự trong đó có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy, với những quy định trên của pháp luật về lao động hiện hành sẽ giúp cho người lao động bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của mình, cũng như nâng cao vị thế của người lao động đối với người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.
2. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động?
Kỷ luật lao động theo quy định của Bộ Luật lao động được hiểu là một loạt các biện pháp mà người sử dụng lao động có thể áp dụng nhằm nhắc nhở, cảnh cáo, trừng phạt người lao động khi người lao động có hành vi vi phạm nội quy, quy tắc lao động, tùy theo mức độ vi phạm của người lao động.
Theo quy định của Điều 123 Bộ Luật lao động 2019 thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Trong trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động kéo dài hơn thông thường, cụ thể là 12 tháng.
Trường hợp người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; người lao động ang bị tạm giữ, tạm giam; hoặc người lao động đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm; người lao động nữ mang thai; người
Theo Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động thì trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
– Thời điểm xử lý kỷ luật lao động: + Khi người sử dụng lao động phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm.
Sau khi lập biên bản thì người sử dụng lao động thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
+ Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động và tiến hành xử lý vi phạm hành chính.
– Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động: người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
+ Người sử dụng lao động tiếnh hành thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; người lao động, luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa (nếu có); người đại diện theo pháp luật, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Thời gian thông báo ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
+ Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp.
+ Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp bao gồm tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; người lao động, luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa (nếu có); người đại diện theo pháp luật không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
– Yêu cầu về biên bản cuộc họp xử lý kỷ luật như sau: Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản. Biên bản được lập ra này phải được thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp: tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; người lao động, luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa (nếu có); người đại diện theo pháp luật ( đối với người chưa đủ 15 tuổi). Trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.