Gương báu khuyên răn (Bảo kính cảnh giới) là bài thơ số 43 của tập thơ “Quốc âm thi tập” nổi tiếng của tác giả Nguyễn Trãi. Trong bài viết này xin chia sẻ mẫu soạn bài Gương báu khuyên răn giúp các em tìm hiểu trước nội dung của tác phẩm Soạn bài Gương báu khuyên răn - Cánh diều Ngữ văn 10.
Mục lục bài viết
1. Trước khi đọc văn bản:
Yêu cầu (trang 18 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
Những lưu ý quan trọng cần nhớ về Nguyễn Trãi:
+ Nguyễn Trãi Sinh năm 1380, hiệu Ức Trãi, người làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, Lạng Giang (nay là Chí Linh, thành phố Hải Dương), sau dời về thôn Ngọc Ổi, thị trấn Sơn Nam Thượng, huyện Thượng Phúc, Lộ Đông Đô, (nay là Nhị Khê, Thường Tín, Hà Nội),
+ Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, đem dâng Bình Ngô sách (kế hoạch đánh đuổi quân Minh), bàn việc quân sự với Lê Lợi và các tướng lĩnh, vạch ra phương hướng chiến lược của cuộc khởi nghĩa.
+ Sau khi hòa bình lập lại, Nguyễn Trãi cống hiến hết tâm huyết, tài năng và sức lực của mình để tham gia xây dựng đất nước. Tuy nhiên, do mâu thuẫn nội bộ trong triều đình phong kiến giữa kẻ quyền thế và kẻ tham nhũng, Nguyễn Trãi không còn được tín nhiệm như xưa. Ông lui về sống ở Côn Sơn, nhưng sau này được vua Lê Thái Tông trọng dụng nên ông bắt đầu ra sức làm việc cần mẫn để giúp đời.
+ Khi Nguyễn Trãi còn đang nắm trọng trách quốc gia thì xảy ra sự việc vụ án Lệ Chi Viên (một đồn điền vải ở Nghi Lương, tỉnh Bắc Ninh) khiến ông phạm tội “Tru di tam tộc (giết toàn bộ ba họ)
+ Năm 1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi, sưu tầm lại thơ ông. Năm 1980, nhân kỷ niệm 600 năm ngày sinh của Nguyễn Trãi, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) đã vinh danh Nguyễn Trãi là Danh nhân văn hóa kiệt xuất.
+ Nguyễn Trãi có tài năng xuất chúng trên các lĩnh vực tư tưởng, chính trị, quân sự, ngoại giao, văn hóa, văn học.
– Bảo kính cảnh giới giới (Bài 43) là một bài thơ Nôm Đường Luật do Nguyễn Trãi viết trong Quốc âm thi tập.
– Đọc bài thơ trước và nghiên cứu kỹ các chú thích để hiểu rõ chữ Việt cổ.
2. Trong khi đọc văn bản:
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ):
Đề bài: Chú ý số chữ trong câu, từ thuần Việt; động từ; từ mô tả màu sắc, mùi vị hoặc âm thanh trong một bài thơ.
Trả lời:
– Số chữ trong câu: kết hợp câu thơ 6 chữ và câu thơ 7 chữ
– Từ thuần Việt: ngày trường, tán rợp giương, tiễn, hồng liên,…
– Động từ: rợp, phun, tiễn, đàn
– Những từ ngữ miêu tả màu sắc, mùi vị, âm thanh trong bài thơ: đỏ, lao xao, dắng đỏi.
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ):
Đề bài: Tiếng đàn Ngu cầm có liên quan như thế nào đến tâm nguyện của Nguyễn Trãi?
Trả lời:
– Nguyện ước và tình yêu đất nước, con người sâu sắc của tác giả:
“Dễ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ, khắp đòi phương”
+ Ung dung, tự tại, không muốn vướng bận bởi việc quan trường mà luôn nghĩ đến dân, đất nước.
→ Tác giả muốn cống hiến tài năng của mình cho đất nước và con người.
+ Tác giả mong muốn làm cho các cây đàn của vua Ngu Thuấn gẩy lên những bài ca để nhân dân khắp thiên hạ được sống giàu sang, thịnh vượng và bình yên.
→ Một trái tim yêu thương nhân dân. Những ước mong đẹp đẽ và khao khát một cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân.
3. Sau khi đọc văn bản:
Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ):
Đề bài: Tìm hiểu tựa đề và nội dung chính của bài thơ “Gương báu khuyên răn” (Bài 43).
Trả lời:
– Bài thơ “Gương báu khuyên răn” (bài 43) viết về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè, tâm hồn tác giả được khơi dậy bởi tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống, tình yêu nhân dân.
Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ):
Nhận biết vai trò của từ ngữ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy, phép đối trong việc miêu tả cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong thơ.
Trả lời:
– Vai trò của từ ngữ chỉ màu sắc: Màu xanh của cây hòe, màu đỏ của quả lựu và màu hồng của hồng liên đều là những màu sắc tươi sáng, sống động bổ sung cho bức tranh thiên nhiên tự nhiên tràn đầy sức sống.
– Vai trò của từ chỉ âm thanh: Tiếng ve kêu và tiếng “lao xao” của chợ cá là những âm thanh sống động đưa chúng ta đến gần hơn với hình ảnh một ngày hè, hòa quyện cảnh quê với cuộc sống đời thường.
cảnh quan mùa hè này.
⇒ Qua suy nghĩ của người nghệ sĩ, đường nét, màu sắc, âm thanh, cảnh vật và con người hòa quyện với nhau tạo nên hình ảnh sống động về một ngày hè.
– Vai trò của từ láy và phép đối: Các từ láy “đùn đùn, lao xao, dắng dỏi” và phép đối “Lao xao chợ cá làng ngư phủ/ Dắng dỏi cầm ve lầu tích dương” sinh động, biểu cảm hơn, giúp thể hiện phong phú cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong thơ.
Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ):
Đề bài: Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình yêu trong bài thơ Gương báu khuyên răn. (Bài 43).
Trả lời:
* Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và cảm xúc trong bài thơ “Gương báu khuyên răn” (Bài 43).
– Hình ảnh ngày hè sôi động, bận rộn liên quan đến đời sống con người:
+ Những âm thanh sống động, dân dã gắn liền với cuộc sống đời thường: tiếng ve kêu, tiếng ồn ào náo nhiệt của chợ cá.
+ Hình ảnh nên thơ: chợ cá làng ngư phủ, lầu tịch Dương
+ Việc sử dụng từ có giá trị tượng thanh cùng với nghệ thuật đảo chữ ở câu 5, 6 đã giúp tạo nên sự hối hả, nhộn nhịp của hình ảnh mùa hè và cuộc sống sung túc, viên mãn của con người.
– Tranh phong cảnh mùa hè có sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc, âm thanh giữa phong cảnh và hình tượng.
+ Phong cảnh mùa hè tràn ngập sắc màu, với sự kết hợp màu sắc độc đáo giữa màu đỏ của hoa lựu và màu xanh của những hàng cây rợp bóng mát, tiếng ve kêu và tiếng chợ cá làm không gian trở nên sống động.
+ Hình ảnh con người hiện lên trong không gian của cảnh quan mùa hè với sự sung túc và hạnh phúc trong lao động.
⇒ Qua suy nghĩ của người nghệ sĩ, đường nét, màu sắc, âm thanh, cảnh vật và con người hòa hợp, tạo nên hình ảnh sinh động về một ngày hè. Cảnh vật có thể được nhìn thấy từ gần đến xa, từ cao xuống thấp. Đồng thời, hình ảnh này trông bận rộn, sống động và luôn tràn đầy sức sống, như thể mọi thứ sắp tuôn trào ra ngoài.
Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ):
Đề bài: Theo em, bài thơ này thể hiện tâm trạng, mong muốn gì ở Nguyễn Trãi? Tìm hiểu sâu hơn về cuộc đời và tính cách Nguyễn Trãi có thể giúp em hiểu rõ hơn điều gì?
Trả lời:
– Theo tôi, bài thơ này thể hiện tâm trạng, khát vọng của Nguyễn Trãi.
+ Nguyễn Trãi thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình yêu đất nước, con người và mong muốn, khát vọng về một cuộc sống ấm no, yên bình, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Hai lòi thơ cuối giúp chúng ta hiểu được tấm lòng của Nguyễn Trãi mong muốn cây đàn của vua Ngu Thuấn chơi những bài ca thịnh vượng, hoà bình cho nhân dân.
⇒ Điều này chứng tỏ ông là người luôn quan tâm đến nhân dân, đất nước. Nhìn thấy người dân làng chài trong khung cảnh yên bình, hạnh phúc cũng đủ khiến ông hạnh phúc.
Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ):
Đề bài: Hình thức bài thơ này có gì khác biệt so với bài thơ thất ngôn bát cú đường luật? Hãy nêu ý nghĩa của sự khác biệt đó.
Trả lời:
– Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật như sau:
+ Toàn bộ thơ Đường luật toàn bộ bài có câu bảy chữ tám, ngắt nhịp 4/3.
+ Bài thơ “Bảo kính cảnh giới” (Bài 43) đan xen câu sáu chữ. Có những câu 7 chữ ngắt nhịp ¾. (Thạch lựu hiên/ còn phun thức đỏ – Hồng liên trì/ đã tiễn mùi hương)
– Ý nghĩa của những khác biệt trên là Nguyễn Trãi đã tiếp thu thơ Đường Luật Trung Quốc và xây dựng nên “phong cách thơ Việt Nam” (Đặng Thai Mai), tức là thơ Nôm đường luật.
4. Nhan đề và nội dung chính bài “Gương báu khuyên răn”:
4.1. Nội dung chính:
Bài thơ “Gương báu khuyên răn” là một trong những tác phẩm văn học nổi tiếng nhất của tác giả Nguyễn Trãi. Nội dung bài thơ miêu tả khung cảnh một ngày hè tươi đẹp với những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, mùi vị của thiên nhiên và cuộc sống con người. Bài thơ này cũng là lời khuyên dạy của Nguyễn Trãi đối với con cháu ông về cách sống chung với muôn dân, yêu quê hương, tìm hiểu văn hóa. Qua đó, ta có thể cảm nhận được tư tưởng, tình cảm yêu thiên nhiên và ước vọng cao đẹp của nhà thơ.
4.2. Nhan đề:
Tựa đề “Gương báu khuyên răn” có nghĩa là sự hướng dẫn, giảng dạy và khuyến khích đạo đức. Bài thơ này được viết vào năm 1438, khi đó Nguyễn Trãi đang ở Côn Sơn sau khi ông đã giúp Lê Lợi đánh tan quân Minh.