Tác phẩm “Chữ người tử tù” là một truyện ngắn nổi tiếng nằm trong tập Vang bóng một thời, truyện ca ngợi hình ảnh những con người tài ba. Dưới đây là bài về Soạn bài Chữ người tử tù ngắn nhất: Tác giả và tác phẩm.
Mục lục bài viết
1. Giới thiệu về Tác giả Nguyễn Tuân:
– Tác giả Nguyễn Tuân:
+ Nguyễn Tuân (1910 – 1987) sinh ra và lớn lên tại Hà Nội là một trong những nhà văn nổi bật của văn học Việt Nam. Ông được biết đến với sở trường về tùy bút và ký và được coi là bậc thầy trong việc sử dụng và sáng tạo tiếng Việt.
+ Nguyễn Tuân có niềm đam mê mãnh liệt trong việc khám phá mọi ngóc ngách của cuộc sống. Ông đã sử dụng kiến thức sâu rộng từ nhiều lĩnh vực như âm nhạc, hội họa, điêu khắc, thể thao để làm phong phú thêm các tác phẩm của mình.
+ Ông bắt đầu sự nghiệp cầm bút từ năm 1935 và đến năm 1938, ông mới thực sự nổi tiếng qua các tác phẩm như: Một chuyến đi (1938), Thiếu quê hương (1940), Vang bóng một thời (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1960),…
– Những đóng góp của Nguyễn Tuân về ngôn ngữ trong văn học lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945: Nguyễn Tuân mang đến cho văn học một ngôn ngữ đầy sắc sảo với câu văn tỉ mỉ và công phu cùng khả năng sáng tạo ngôn từ đáng kinh ngạc. Giọng văn của ông đa dạng và phong phú từ sự ngạo nghễ đến sự sâu lắng và trữ tình, đặc biệt là giai đoạn sau cách mạng. Sự sáng tạo không ngừng của ông đã có ảnh hưởng lớn đến ngôn ngữ văn học Việt Nam, giúp nâng tầm tiếng Việt lên một tầm cao mới với nhiều biểu hiện phong phú. Ông đã vượt qua hệ hình văn chương trung đại với ngôn ngữ quy phạm, ước lệ và đóng góp vào quá trình hiện đại hóa văn học Việt Nam, đồng thời giúp đưa văn học thoát khỏi sự giao thoa ngôn ngữ của thời kỳ chuyển giao.
2. Giới thiệu về tác phẩm Chữ người tử tù:
– Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: Tác phẩm ban đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng, được in năm 1939 trên tạp chí Tao đàn. Sau đó, nó được tuyển chọn và in trong tập Vang bóng một thời.
– Nội dung chính: Văn bản khắc họa chân dung Huấn Cao, một con người tài năng, có tâm hồn trong sáng và khí phách kiên cường, bất khuất. Qua đó, tác giả Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của nó và bộc lộ một cách kín đáo tình yêu nước sâu sắc.
3. Tóm tắt tác phẩm Chữ người tử tù:
Huấn Cao người đứng đầu cuộc khởi nghĩa, đã bị kết án tử hình. Trong thời gian bị giam, viên quản ngục đã đối xử đặc biệt với ông và các đồng đội. Đặc biệt, viên quản ngục khao khát được nhận chữ viết của Huấn Cao. Ban đầu, Huấn Cao tỏ ra khinh thường nhưng khi nhận thấy sự chân thành của viên quản ngục, ông đã đồng ý tặng chữ vào đêm trước khi bị hành quyết. Huấn Cao cũng khuyên viên quản ngục nên trở về quê để giữ gìn sự trong sáng của lương tâm. Viên quản ngục đã kính cẩn đáp lại: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh.”
4. Trả lời câu hỏi giữa bài trong Sách giáo khoa về tác phẩm Chữ người tử tù:
Câu 1 (Trang 77 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Xác định ngôi kể và góc nhìn trong truyện.
Trả lời:
Ngôi kể: Truyện được kể từ ngôi thứ ba.
Góc nhìn: Được xây dựng bằng cách kết hợp giữa góc nhìn từ bên ngoài và từ bên trong các nhân vật.
Câu 2 (Trang 77 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chú ý cách tác giả giới thiệu nhân vật Huấn Cao.
Trả lời:
Cách tác giả giới thiệu về Huấn Cao: Sử dụng giọng văn tôn trọng, kính phục tài năng viết chữ của Huấn Cao.
Câu 3 (Trang 78 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Lưu ý các từ ngữ mô tả không gian và thời gian trong truyện.
Trả lời:
Không gian: Các từ ngữ như “trại giam,” “chòi canh,” “khung cửa sổ,” “nơi góc án” được sử dụng để mô tả không gian trong truyện.
Thời gian: Từ “thu không” là từ ngữ chỉ thời gian.
Câu 4 (Trang 79 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Ấn tượng của bạn về nhân vật quản ngục là gì?
Trả lời:
Ấn tượng về nhân vật quản ngục:
Ông có mái tóc điểm hoa râm và bộ râu đã bạc màu. Những nét nhăn nhúm trên khuôn mặt suy tư đã hoàn toàn biến mất.
Tính cách của ông dịu dàng, biết trọng người tài và có lòng tôn kính với người chính trực được ví như “một âm thanh trong trẻo giữa bản đàn hỗn loạn và ồn ào.”
Câu 5 (Trang 80 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Huấn Cao thể hiện qua hành động, cử chỉ, lời nói như thế nào?
Trả lời:
Hành động, cử chỉ, lời nói của Huấn Cao: Ông thể hiện sự bình tĩnh, không chút sợ hãi hay lo lắng mà ngược lại còn cho thấy sự kiên cường và khí phách của mình.
Câu 6 (Trang 80 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Tại sao quản ngục lại đối xử đặc biệt với Huấn Cao?
Trả lời:
Lý do quản ngục đối xử đặc biệt với Huấn Cao: Xuất phát từ lòng chân thành, tôn trọng và ngưỡng mộ khí phách cũng như tài năng của Huấn Cao. Quản ngục biết quý trọng những người có tài năng và nhân cách cao cả.
Câu 7 (Trang 81 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chú ý thái độ, hành động, ngôn ngữ của Huấn Cao và viên quản ngục.
Trả lời:
Huấn Cao thể hiện sự bình thản và kiên cường qua các hành động và lời nói của mình, không hề tỏ ra lo sợ hay run rẩy. Ông thể hiện khí phách mạnh mẽ khi thực hiện động tác “dỗ gông” với sự lạnh lùng và cứng rắn, khom người đẩy mạnh đầu gông xuống nền đá tạo ra tiếng động lớn. Những hành động này cho thấy sự kiên định và quyết đoán của ông.
Câu 8 (Trang 82 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Quản ngục mong muốn điều gì? Vì sao ông lại có mong muốn đó?
Trả lời:
Viên quản ngục mong mỏi được xin Huấn Cao viết chữ trên một tấm lụa trắng đã chuẩn bị sẵn. Ông có mong muốn này vì ông rất ngưỡng mộ tài năng và phẩm cách của Huấn Cao và sự say mê đối với cái đẹp đã khiến ông khao khát sở hữu những chữ viết của người tài hoa này.
Câu 9 (Trang 83 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Vì sao Huấn Cao đồng ý cho chữ viên quản ngục?
Trả lời:
Huấn Cao quyết định tặng chữ cho viên quản ngục vì ông bị cảm động trước sự chân thành và lòng kính trọng của viên quản ngục đối với tài năng và phẩm hạnh của mình. Ông nhận ra rằng viên quản ngục là người có tình yêu và sự trân trọng đối với cái đẹp. Điều này đã thuyết phục Huấn Cao đồng ý viết chữ.
Câu 10 (Trang 83 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Cảnh cho chữ diễn ra trong không gian, thời gian như thế nào?
Trả lời:
Không gian: Cảnh cho chữ diễn ra trong một căn buồng giam nhỏ hẹp, tối tăm, ẩm ướt,với tường phủ đầy mạng nhện và nền đất bừa bãi, có phân chuột và phân gián.
Thời gian: Cảnh này xảy ra vào đêm khuya, khi chỉ còn âm thanh của tiếng mõ vọng lại từ trại giam tỉnh Sơn, tạo nên một cảnh tượng hiếm thấy và đặc biệt.
Câu 11 (Trang 83 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Tư thế của các nhân vật được tác giả miêu tả ra sao?
Trả lời:
Tư thế của các nhân vật: Huấn Cao mặc dù bị gông cùm và xiềng xích, vẫn giữ được sự hiên ngang và chủ động trong tư thế của mình khi viết chữ. Ngược lại, viên quản ngục và thầy thơ lại thể hiện sự khúm núm và bị động, cúi mình trước cái đẹp mà Huấn Cao mang đến.
5. Trả lời câu hỏi cuối bài trong Sách giáo khoa về tác phẩm Chữ người tử tù:
Câu 1 (Trang 84 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Tác phẩm “Chữ người tử tù” kể về điều gì? Nhận xét về không gian và thời gian của câu chuyện.
Trả lời:
Tác phẩm “Chữ người tử tù” kể về sự kiện cho chữ đầy bi kịch giữa Huấn Cao, một tử tù và viên quản ngục trong một nhà tù u ám.
Nhận xét:
Về không gian: Câu chuyện diễn ra trong nhà tù, một nơi không phù hợp cho các cuộc gặp gỡ hoặc sự kiện trọng đại.
Về thời gian: Câu chuyện xảy ra vào những ngày cuối cùng trước khi Huấn Cao bị đưa ra pháp trường, khi thời gian đang dần cạn kiệt.
Câu 2 (Trang 84 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Xác định tình huống truyện và tác dụng của tình huống đó trong việc thể hiện đặc điểm các nhân vật và tạo nên kịch tính cho câu chuyện.
Trả lời:
Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ đầy éo le giữa Huấn Cao, người đang chờ ngày xử án và viên quản ngục trong tù.
Tình huống này làm nổi bật sự đối lập giữa các nhân vật và làm thay đổi mối quan hệ, thái độ của họ. Huấn Cao thể hiện sự bình tĩnh, kiên cường, trong khi viên quản ngục và thầy thơ tỏ ra khúm núm và run rẩy. Sự tương phản này làm nổi bật vẻ đẹp của tài năng và phẩm cách đồng thời gia tăng kịch tính và sức hấp dẫn của câu chuyện.
Câu 3 (Trang 84 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Nêu cảm nhận của em về nhân vật Huấn Cao.
Trả lời:
Huấn Cao là một nghệ sĩ xuất sắc, đặc biệt trong lĩnh vực thư pháp. Ông không chỉ có tài viết chữ mà còn sở hữu phẩm hạnh cao quý và khí phách anh hùng.
Nhân vật Huấn Cao mang trong mình “thiên lương” trong sáng, thể hiện qua việc ông chỉ tặng chữ cho những người thật sự hiểu và trân trọng cái đẹp.
Câu 4 (Trang 84 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Nhân vật viên quản ngục để lại cho em những suy nghĩ gì? Vì sao nhân vật này được coi là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”?
Trả lời:
Suy nghĩ về nhân vật viên quản ngục: Viên quản ngục là người từng có phẩm cách và yêu cái đẹp nhưng đã bị môi trường xung quanh làm lu mờ. Khi gặp Huấn Cao, niềm đam mê và sự tôn trọng cái đẹp trong ông sống dậy mãnh liệt, khiến ông sẵn sàng làm mọi thứ để có được chữ của Huấn Cao, dù phải đối mặt với nguy hiểm.
Vì sao được coi là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”:
+ Viên quản ngục thể hiện sự tôn trọng và ngưỡng mộ sâu sắc đối với tài năng và phẩm cách của Huấn Cao.
+ Sự khát khao và sự trân trọng cái đẹp của viên quản ngục là điểm sáng giữa một môi trường đầy hỗn loạn và tăm tối.
Câu 5 (Trang 84 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Phân tích cảnh Huấn Cao cho viên quản ngục chữ và nêu nhận xét của em về cảnh tượng ấy.
Trả lời:
– Cảnh cho chữ:
Thời gian: Cảnh cho chữ diễn ra vào đêm cuối cùng trước khi Huấn Cao bị xử án, khi màn đêm đã bao trùm.
Không gian: Diễn ra trong một căn buồng giam tối tăm, ẩm ướt,= với nền đất bẩn thỉu.
– Nhận xét:
Cảnh cho chữ là một cảnh tượng độc đáo chưa từng có, nơi vị thế xã hội giữa người cho chữ và người nhận chữ bị đảo lộn. Huấn Cao mặc dù là tử tù vẫn giữ được sự hiên ngang và chủ động, trong khi viên quản ngục và thầy thơ tỏ ra khiêm nhường và sợ sệt. Điều này không chỉ làm nổi bật sự chiến thắng của cái đẹp trước cái xấu, mà còn khẳng định quan điểm thẩm mỹ của Nguyễn Tuân về sự kết hợp giữa cái đẹp và cái thiện.
Câu 6 (Trang 84 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Đối lập là một biện pháp nghệ thuật thường thấy trong các tác phẩm lãng mạn. Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp này trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”.
Trả lời:
Biện pháp đối lập trong truyện:
– Đối lập giữa Huấn Cao và viên quản ngục:
Viên quản ngục người hiện đang thực thi quyền lực trong tù, lại mang trong mình niềm yêu thích sâu sắc và sự trân trọng đối với tài năng và cái đẹp. Mặc dù là cai ngục, ông không thực hiện đúng trách nhiệm của mình mà lại biệt đãi người tử tù, điều này trái ngược với vai trò và nhiệm vụ của ông.
Huấn Cao dù đang là một tử tù lại là một nghệ sĩ tài ba và có nhân cách cao quý. Mặc dù ông ghét những kẻ nắm quyền, nhưng ông vẫn cảm động trước sự yêu mến cái đẹp của viên quản ngục và sẵn sàng dành tặng chữ cho ông.
– Đối lập trong cảnh cho chữ:
Việc cho chữ là một hoạt động cao quý, thể hiện nghệ thuật tinh tế nhưng lại diễn ra trong môi trường ngục tù u ám, bẩn thỉu.
Người tù đeo gông vốn bị coi là kẻ bị giam cầm lại hiện lên như một nghệ sĩ tự do khi sáng tạo và viết những chữ đẹp đẽ.
Trong khi đó, thầy thơ lại run rẩy bưng mực và viên quản ngục thì khúm núm giữ gìn đồng tiền đánh dấu chữ.
– Huấn Cao khuyên nhủ viên quản ngục như là một người thầy, còn viên quản ngục lại cúi đầu vái lạy và tôn kính Huấn Cao.
Tác dụng: Biện pháp đối lập làm nổi bật sự khác biệt rõ rệt giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác, lý tưởng và thực tế, cũng như giữa tính cách và hoàn cảnh.
Câu 7 (Trang 84 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Điều em tâm đắc nhất sau khi đọc truyện “Chữ người tử tù” là gì? Theo em, qua tác phẩm, nhà văn Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm về “chữ” và “thú chơi chữ” như thế nào?
Trả lời:
Điều tâm đắc: Đó là quan niệm của Nguyễn Tuân về cái đẹp và cái thiện: Cái đẹp không thể tồn tại và hòa lẫn với cái xấu và cái ác. Sự trong sáng và thuần khiết của cái đẹp luôn đứng vững và tỏa sáng ngay cả trong những hoàn cảnh khó khăn.
Theo em: Qua tác phẩm, Nguyễn Tuân đã thể hiện một quan niệm sâu sắc về “chữ” và “thú chơi chữ”. Ông mô tả chữ thư pháp không chỉ là một tài năng nghệ thuật mà còn là biểu hiện của sự tinh hoa và cái đẹp. “Chữ” không chỉ là sản phẩm của sự tài hoa mà còn là hiện thân của tâm hồn và nhân cách.