Trên sổ đỏ- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ thể hiện tất cả những thông tin liên quan đến thửa đất đó, những tài sản gắn liền với đất và mỗi một quyển sổ đỏ sẽ có một số seri riêng. Cùng bài viết tìm hiểu về số seri sổ đỏ là gì? Cách tra cứu thông tin sổ đỏ hữu ích?
Mục lục bài viết
1. Số seri sổ đỏ là gì?
– Hiện nay, pháp luật không có quy định khái niệm về “sổ đỏ” mà chỉ có khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tại Khoản 16 Điều 3
– Trong giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nêu đầy đủ những thông tin có liên quan đến thửa đất, thông tin về nhà ở và những tài sản khác gắn liền với đất. Điều này được quy định rất rõ tại Điều 3
– Thẩm quyền ban hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Bộ Tài nguyên và Môi trường, theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được phát hành theo một mẫu nhất định mà pháp luật đã quy định. Theo đó, về mẫu chung quy định về: màu sắc, kích thước, số tờ, nội dung của từng trang:
+ Về tổng thể: sổ đỏ sẽ bao gồm có một tờ có bốn trang
+ Về màu sắc: phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền vơi đất được in trên nền hoa văn trống đồng có màu hồng cánh sen, tiếp đến là trang bổ sung được in nền trắng.
+ Về kích thước: mỗi trang được quy định có kích thước là 190mm x 265mm
+ Về thẩm quyền phát hành: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, đối với nơi chưa có văn phòng đăng ký đất đai thì sẽ do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiến hành tự in, tự viết trước khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Về cỡ chữ, kiểu chữ: Số hiệu, tên các mục và điểm được in theo kiểu chữ ‘Times New Roman, Bold’, cỡ chữ ’13’, riêng các điểm được in kiểu chữ và số nghiêng
+ Về màu chữ và số: Màu của các chữ và số thể hiện trên Giấy chứng nhận là màu đen.
+ Về nội dung của từng trang:
Tại trang số 1: bao gồm phần ghi Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ. Tại trang số một có một mục đó là mục: “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, bên dưới là số phát hành Giấy chứng nhận (gọi là số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen và dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường. ( mục I được viết theo kiểu chữ ‘Times New Roman, Regular’, cỡ chữ tối thiểu là ’12’, tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại mục I được in kiểu chữ ‘Bold’, cỡ chữ tối thiểu 13.
Tại trang số 2: trang số hai bao gồm có mục II, mục này có tên là: ” Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, tại mục này sẽ ghi đầy đủ những thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; ( mục II được viết theo kiểu chữ ‘Times New Roman, Regular’, cỡ chữ tối thiểu là ’12’)
Tại trang số 3: trang số ba bao gồm có hai mục : III,IV mục III có tê là: “Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV có tên là: ” Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”. (mục III, IV được viết theo kiểu chữ ‘Times New Roman, Regular’, cỡ chữ tối thiểu là ’12’)
Tại trang số 4: trang số 4 in nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”( được in bằng chữ màu đen), và nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch. Tại cuối trang số bốn có in mã vạch khi cấp giấy chứng nhận, theo đó, mã vạch được hiểu là dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận. Về nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.S
+ Trong đó:
MX được quy định là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
MN được quy định là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
ST được quy định là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tại trang bổ sung: cũng giống như tên gọi thì trang bổ sung có mục đích là bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất với tên gọi: ” Trang bổ sung Giấy chứng nhận”, tại trang này có nêu những thông tin như: số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất( tại trang này thì chữ được in màu đen).
– Số seri sổ đỏ về bản chất đó là số phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, theo quy định của pháp luật thì số seri sổ đỏ bao gồm có sáu chữ số và có hai chữ cái tiếng Việt và được in màu đen. Mỗi một quyển sổ đỏ- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ có một số seri riêng, khác nhau bởi đây thể hiện về số phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
2. Cách tra cứu thông tin sổ đỏ hữu ích:
– Hiện nay, do sự phát triển của khoa học, công nghệ thông tin mà con người có thể tra cứu, tìm kiếm bất cứ thứ gì trên nền tảng online, trong đó tra cứu thông tin sổ đỏ, sổ hồng cũng không là ngoại lệ. Khi tra cứu thông tin sổ đỏ, sổ hồng online sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cũng như tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí đi lại, những thủ tục hành chính khác có liên quan, hơn nữa khi tra cứu thông tin sổ đỏ, sổ hồng online thì mức độ chính xác và bảo mật là khá cao và thông tin được cung cấp là hoàn toàn chính xác. Bên cạnh đó, với các dịch vụ tra cứu online này, trong quá trình xin cấp sổ đỏ mới mà đã có mã số biên nhận hồ sơ cũng có thể tự mình tra cứu, xem hồ sơ đó đã được giải quyết tới đâu, còn đang còn thiếu những thủ tục gì và cần bổ sung ra sao.
– Cách tra cứu thông tin sổ đỏ:
+ Bước 1: Truy cập vào website tra cứu online, hiện tại có những trang web để tra cứu như sau:http://datdai-sotnmt.baria-vungtau.gov.vn/tracuugcn hoặc https://landber.com/tra-cuu-so-do
+ Bước 2: Nhập mã sổ đỏ và chứng minh thư, số điện thoại của người chủ sỡ hữu mảnh đất đó, (có thể điền số điện thoại, địa chỉ của chủ sở hữu)
+ Bước 3: Tra cứu, tìm kiếm thông tin có liên quan, kết quả trả về sẽ gồm có các thông tin về thửa đất như số hiệu, người đăng ký, số ngày đăng ký, ngày trả, số sổ, số vào sổ, diện tích thửa đất,…
Hiện nay, ở mỗi khu vực thì có những trang web riêng để tra cứu nhằm tránh tình trạng số lượng người truy cứu quá lớn dẫn đến tình trạng quá tải, sập web, làm gián đoạn quá trình tra cứu thông tin. Nếu những người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh thì có thể truy cập vào trang http://bit.ly/qhnd-android hoặc http://bit.ly/qhnd-ios để tra cứu những thông tin liên quan đến nhà đất từ xa, nhằm tiết kiệm thời gian và công sức đi lại ( đối với sử dụng smartphone). Nếu đang sử dụng máy tính, người dùng chỉ cần truy cập trực tiếp vào địa chỉ http://bit.ly/qhnd-maytinh.
3. Những lưu ý khi tra cứu thông tin sổ đỏ online:
Khi tra cứu thông tin sổ đỏ online thì người tra cứu cần phải lưu ý những điều sau đây:
+ Một là, phải truy cập vào đúng địa chỉ trang web tra cứu cũng như phải cần lựa chọn những website uy tín để tra cứu, tránh các trường hợp tra cứu tại những website không uy tín, trả về những kết quả sai lệch làm mất thời gian, thậm chí còn mất tiền bởi những trang web ảo, web lậu.
+ Khi tiến hành tra cứu, website có gửi bất kỳ tin nhắn hoặc email mời truy cập để tra cứu thông tin thì người tra cứu cần phải đọc, hiểu rõ về nội dung trước khi cung cấp những thông tin, địa chỉ của cá nhân mình.
+ Tuy nhiên, sau khi tra cứu xong người tra cứu có thể liên hệ hoặc đem sổ đỏ, sổ hồng đến văn phòng công chứng hoặc trực tiếp đến cơ quan nhà nước để xác nhận về thông tin đó.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết
+ Luật đất đai 2013.
+ Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.