Các khái niệm hợp đồng đầu tư BTO, BT, BOT xuất hiện khá thường xuyên trên các trang báo, các diễn đàn thông tin. Vậy khái niệm BTO, BOT, BT là gì? Và sự khác nhau giữa các khái niệm đó như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Khái niệm về các loại hợp đồng đầu tư:
1.1. Hợp đồng BOT:
Hợp đồng đầu tư BOT là một loại hợp đồng dự án, theo đó nhà đầu tư được Nhà nước nhượng quyền để xây dựng, kinh doanh, vận hành công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định. Sau thời hạn đó, nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình cho Nhà nước.
Như vậy, hợp đồng BOT có các đặc điểm sau:
– Được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư;
– Nhà đầu tư được nhượng quyền xây dựng, kinh doanh, vận hành công trình kết cấu hạ tầng;
– Nhà đầu tư được thu phí sử dụng công trình để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận;
– Công trình được chuyển giao cho Nhà nước sau khi hết thời hạn hợp đồng.
Ví dụ:
– Dự án đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng là một dự án BOT do Tập đoàn Đèo Cả làm nhà đầu tư. Theo hợp đồng BOT, Tập đoàn Đèo Cả được phép xây dựng, kinh doanh, vận hành tuyến đường cao tốc này trong thời hạn 50 năm. Sau thời hạn đó, tuyến đường cao tốc sẽ được chuyển giao cho Nhà nước.
– Dự án cầu Rồng là một dự án BOT do Công ty cổ phần Cầu Rồng làm nhà đầu tư. Theo hợp đồng BOT, Công ty cổ phần Cầu Rồng được phép xây dựng, kinh doanh, vận hành cầu Rồng trong thời hạn 50 năm. Sau thời hạn đó, cầu Rồng sẽ được chuyển giao cho Nhà nước.
1.2. Hợp đồng BTO:
Hợp đồng đầu tư BTO là một loại hợp đồng dự án, theo đó nhà đầu tư được Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng, chuyển giao công trình kết cấu hạ tầng cho Nhà nước, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư phải chuyển giao công trình đó cho Nhà nước. Tuy nhiên, nhà đầu tư được quyền kinh doanh, vận hành công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Như vậy, hợp đồng BTO có các đặc điểm sau:
– Được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
– Nhà đầu tư được giao nhiệm vụ xây dựng, chuyển giao công trình kết cấu hạ tầng cho Nhà nước.
– Nhà đầu tư được quyền kinh doanh, vận hành công trình đó sau khi hoàn thành xây dựng.
– Công trình được chuyển giao cho Nhà nước sau khi hết thời hạn hợp đồng.
Ví dụ:
– Dự án đường cao tốc Bắc – Nam đoạn Quảng Ngãi – Bình Định là một dự án BTO do Liên danh Công ty cổ phần Tập đoàn Đèo Cả – Công ty cổ phần Tập đoàn Cienco 4 làm nhà đầu tư. Theo hợp đồng BTO, Liên danh nhà đầu tư được phép xây dựng, chuyển giao tuyến đường cao tốc này cho Nhà nước trong thời hạn 50 năm. Sau thời hạn đó, tuyến đường cao tốc sẽ được chuyển giao cho Nhà nước.
– Dự án nhà máy xử lý rác thải Tân Sơn Nhất là một dự án BTO do Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Thiên Phú làm nhà đầu tư. Theo hợp đồng BTO, Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Thiên Phú được phép xây dựng, chuyển giao nhà máy xử lý rác thải này cho Nhà nước trong thời hạn 20 năm. Sau thời hạn đó, nhà máy sẽ được chuyển giao cho Nhà nước.
1.3. Hợp đồng BT:
Hợp đồng đầu tư BT là một loại hợp đồng dự án, hình thức đầu tư này được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
Ví dụ: Dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng là một dự án đầu tư BT. Theo hợp đồng BT, nhà đầu tư là Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Cảng Đình Vũ – Hải Phòng sẽ xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng với tổng chiều dài 105,5 km.
2. Điểm giống nhau của các loại hợp đồng đầu tư BTO, BT, BOT:
Các hợp đồng này đều có những điểm giống nhau sau:
– Đều có sự tham gia của cả nhà nước và nhà đầu tư tư nhân: Nhà nước đóng vai trò là chủ đầu tư, nhà đầu tư tư nhân đóng vai trò là nhà thầu xây dựng và chủ sở hữu công trình trong thời gian thực hiện dự án.
– Đều có sự chuyển giao quyền sở hữu công trình: Sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đều có sự thanh toán cho nhà đầu tư: Nhà đầu tư được thanh toán bằng một khoản tiền hoặc một tài sản khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
3. Điểm khác nhau của các loại hợp đồng đầu tư BTO, BT, BOT:
Các loại hợp đồng BOT, BT, BTO đều là các hình thức hợp đồng đầu tư công tư (PPP) được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư tư nhân. Các hợp đồng này đều có những điểm giống nhau như đã nêu ở trên. Tuy nhiên, các hợp đồng này cũng có một số điểm khác biệt, cụ thể như sau:
Bảng so sánh các loại hợp đồng BOT, BT, BTO
Đặc điểm | Hợp đồng BOT | Hợp đồng BT | Hợp đồng BTO |
Thời gian chuyển giao công trình | Nhà đầu tư được quyền kinh doanh, khai thác công trình sau khi hoàn thành công trình | Nhà đầu tư chỉ có quyền sở hữu công trình trong thời gian thực hiện dự án, sau đó công trình sẽ được chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền | Nhà đầu tư được sở hữu và kinh doanh, khai thác công trình sau khi hoàn thành công trình |
Cơ chế thanh toán | Nhà đầu tư được thanh toán bằng một khoản tiền từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bằng một phần doanh thu từ việc kinh doanh, khai thác công trình | Nhà đầu tư được thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ | Nhà đầu tư được thanh toán bằng một khoản tiền từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bằng doanh thu từ việc kinh doanh, khai thác công trình |
Lợi ích có được từ HĐ | – Lợi ích mà NĐT được hưởng phát sinh từ chính việc kinh doanh công trình đó, chuyển giao không bồi hoàn công trình. | – Chính phủ tạo điều kiện cho NĐT thực hiện những dự án khác để thu hồi vốn và lợi nhuận hoặc thanh toán cho NĐT theo thỏa thuận trong HĐ BT. | – Chính phủ dành cho NĐT quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. |
Khác biệt về thời gian chuyển giao công trình | Nhà đầu tư được quyền kinh doanh, khai thác công trình trong một thời gian nhất định sau khi hoàn thành công trình để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. | Nhà đầu tư chỉ có quyền sở hữu công trình trong thời gian thực hiện dự án, sau đó công trình sẽ được chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. | Nhà đầu tư được sở hữu và kinh doanh, khai thác công trình sau khi hoàn thành công trình. |
Khác biệt về cơ chế thanh toán | Nhà đầu tư được thanh toán bằng một khoản tiền từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bằng một phần doanh thu từ việc kinh doanh, khai thác công trình. | Nhà đầu tư được thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ. | Nhà đầu tư được thanh toán bằng một khoản tiền từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bằng doanh thu từ việc kinh doanh, khai thác công trình. |
Ví dụ | Dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng | Dự án xây dựng cầu Rồng | Dự án xây dựng nhà máy điện |
4. Lựa chọn loại hợp đồng BTO, BT, BOT phù hợp:
Việc lựa chọn loại hợp đồng phù hợp phụ thuộc vào một số yếu tố như:
– Loại công trình: Một số loại công trình phù hợp với hợp đồng BOT, ví dụ như đường cao tốc, cầu, cảng, sân bay, nhà máy điện,… Một số loại công trình khác phù hợp với hợp đồng BT, ví dụ như đường sắt đô thị, đường hầm,…
– Mục tiêu của dự án: Nếu mục tiêu của dự án là thu hút vốn từ khu vực tư nhân để xây dựng và quản lý, vận hành công trình, thì hợp đồng BT hoặc BTO là phù hợp. Nếu mục tiêu của dự án là huy động vốn từ khu vực tư nhân để xây dựng công trình, sau đó nhà nước sẽ tiếp quản và quản lý, vận hành công trình, thì hợp đồng BOT là phù hợp.
– Điều kiện tài chính của nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện dự án. Nếu nhà đầu tư có nguồn lực tài chính mạnh, thì hợp đồng BOT là phù hợp. Nếu nhà đầu tư có nguồn lực tài chính hạn chế, thì hợp đồng BT hoặc BTO là phù hợp.