Số lượng tài khoản chứng khoán mà các nhà đầu tư được mở. Quy định của pháp luật về tài khoản chứng khoán.
Số lượng tài khoản chứng khoán mà các nhà đầu tư được mở. Quy định của pháp luật về tài khoản chứng khoán.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật chứng khoán sửa đổi, bổ sung 2010 chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
– Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
– Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
– Hợp đồng góp vốn đầu tư;
– Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.
Còn nhà đầu tư được hiểu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Căn cứ Điều 6, Điều 9, Điều 10 Thông tư 203/2015/TT-BYT thì nhà đầu tư khi tham gia chứng khoản phải mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán để thực hiện giao dịch chứng khoán trên Sở giao dịch Chứng khoán và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin nhận biết khách hàng khi mở tài khoản giao dịch.
– Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trước khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán.
Về nguyên tắc mỗi nhà đầu tư chỉ được mở một tài khoản giao dịch tại mỗi công ty chứng khoán ngoại trừ:
Công ty quản lý quỹ được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán theo nguyên tắc sau:
+ Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán của chính mình;
+ Hai (02) tài khoản giao dịch chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng ủy thác, trong đó một (01) tài khoản để giao dịch chứng khoán cho khách hàng ủy thác trong nước và một (01) tài khoản để giao dịch chứng khoán cho khách hàng ủy thác nước ngoài;
+ Các tài khoản giao dịch cho các quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý, theo nguyên tắc mỗi quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán được mở một (01) tài khoản giao dịch đứng tên của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được mở các tài khoản giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc sau:
+ Công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh và là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán chỉ được mở một (01) tài khoản giao dịch tự doanh tại chính công ty chứng khoán đó, không được mở bất cứ tài khoản giao dịch khác tại các công ty chứng khoán khác.
Trường hợp công ty chứng khoán không còn nghiệp vụ tự doanh nhưng vẫn là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán thì được tiếp tục sử dụng tài khoản tự doanh để bán hết số chứng khoán nắm giữ. Tài khoản nêu trên phải được đóng ngay sau khi bán hết danh mục. Trường hợp công ty chứng khoán còn nghiệp vụ tự doanh, nhưng không còn nghiệp vụ môi giới hoặc không phải là thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán, thì được mở tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán khác để thực hiện đầu tư.
+ Được mở tài khoản giao dịch tại thành viên lập quỹ ETF để thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ ETF. Tài khoản này được sử dụng để thực hiện giao dịch hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ ETF trên thị trường sơ cấp và giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ ETF trên thị trường thứ cấp, không dùng để thực hiện các giao dịch chứng khoán khác.
+ Các tài khoản giao dịch khác theo quy định pháp luật liên quan.
Công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán trong nước theo nguyên tắc sau:
+ Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động tự doanh.
+ Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động môi giới cho các nhà đầu tư nước ngoài khác.
Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch có sở hữu nước ngoài đạt từ 51% vốn điều lệ trở lên được mở hai (02) tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán theo nguyên tắc sau:
+ Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để giao dịch từ nguồn vốn chủ sở hữu. Chứng khoán có được từ giao dịch trên tài khoản này chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
+ Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để giao dịch từ nguồn thu phí bảo hiểm trong nước. Chứng khoán có được từ giao dịch trên tài khoản này không chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
Ngân hàng giám sát là thành viên tạo lập thị trường cho quỹ ETF được mở hai (02) tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán theo nguyên tắc sau:
+ Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động đầu tư của ngân hàng giám sát.
+ Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động tạo lập thị trường cho chứng chỉ quỹ ETF.
Công ty chứng khoán có quyền mở hai tài khoản: 1 là tài khoản ký quỹ; 02 là tài khoán chứng khoán.
Công ty giao dịch chứng khoán trong ngày: 1 tài khoản chứng khoán để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán của chính mình; 01 tài khoản chứng khoán giao dịch trong ngày.
– Nhà đầu tư có tài khoản giao dịch chứng khoán phải thực hiện nghĩa vụ cổ đông lớn khi sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp (bao gồm các tài khoản ủy quyền giao dịch và tài khoản ủy thác giao dịch) từ năm phần trăm (5%) trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành, hoặc từ năm phần trăm (5%) trở lên số chứng chỉ quỹ của một quỹ đóng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
– Công ty chứng khoán không được sử dụng lại các mã tài khoản đã đóng để mở tài khoản cho khách hàng mới, hoặc chỉ được sử dụng các mã tài khoản đã đóng, sau mười (10) năm để mở tài khoản cho khách hàng mới.