Tiêu chuẩn về sức khỏe là một trong những điều kiện cần phải có để công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vậy số lần tối đa bị gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được quy định là bao nhiêu lần?
Mục lục bài viết
1. Số lần tối đa bị gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự?
Trước hết, về vấn đề độ tuổi nhập ngũ, căn cứ theo quy định tại Điều 30 của Văn bản hợp nhất luật nghĩa vụ quân sự năm 2019 có quy định cụ thể về độ tuổi nhập ngũ. Theo đó, công dân trong giai đoạn từ đủ 18 tuổi theo quy định của pháp luật sẽ được gọi nhập ngũ và tham gia nghĩa vụ quân sự, độ tuổi gọi nhập ngũ đối với công dân sẽ được thực hiện từ khi công dân đó đủ 18 tuổi cho đến khi công dân đó hết 25 tuổi trong trường học bình thường, còn đối với công dân được trải qua trình độ đào tạo cao đẳng hoặc đào tạo trình độ đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ của công dân đó sẽ được kéo dài đến hết năm 27 tuổi. Theo đó, được thực hiện cụ thể như sau:
– Công dân từ đủ 18 tuổi sẽ được gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự;
– Độ tuổi nhập ngũ trong trường hợp bình thường là khi công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
– Đối với những công dân được đào tạo trình độ đại học hoặc đào tạo trình độ cao đẳng đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ của công dân đó sẽ kéo dài đến hết 27 tuổi.
Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 148/2018/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, và điều 41 của Văn bản hợp nhất luật nghĩa vụ quân sự năm 2019 có quy định về các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Theo đó, hoãn nghĩa vụ quân sự sẽ được áp dụng đối với các công dân thuộc một trong những điều kiện cơ bản sau đây:
– Công dân chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện về sức khỏe để có thể phục vụ tại ngũ theo kết luận của hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
– Được xác định là lao động duy nhất trong gia đình phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc thân nhân chưa đến tuổi lao động, trong gia đình bị thiệt hại nặng nề về người/tài sản xuất phát từ nguyên nhân do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về điều đó;
– Là con một trong gia đình bệnh binh, người bị nhiễm chất độc màu da cam do tham gia chiến tranh suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
– Có anh chị em ruột được xác định là hạ sĩ quan, binh sĩ đang trong quá trình phục vụ tại ngũ, hoặc hạ sĩ quan hoặc chiến sĩ đang thực hiện nghĩa vụ tham gia vào đơn vị công an nhân dân Việt Nam;
– Những người thuộc diện di dân, giãn dân trong khoảng thời gian 03 năm đầu đến các xã hoặc các vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, theo dự án phát triển kinh tế xã hội của nhà nước do cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
– Các đối tượng được xác định là cán bộ, công chức, viên chức, các lực lượng thanh niên xung phong được điều động đến công tác và làm việc tại những vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
– Đang trong quá trình học tập tại các cơ sở giáo dục phổ thông, đang trong quá trình trải qua giai đoạn đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, thuộc trình độ cao đẳng hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong khoảng thời gian một khóa đào tạo của một chương trình đào tạo nhất định;
– Lực lượng dân quân thường trực.
Theo đó thì có thể nói, tổng hợp theo các điều luật phân tích nêu trên, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc sẽ cần phải thực hiện nghĩa vụ theo giấy gọi khám sức khỏe của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, hoàn toàn không phụ thuộc vào số lần đã được gọi trước đó. Hay nói cách khác, pháp luật không quy định cụ thể về số lần tối đa bị gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, mặc dù trước đó công dân đã bị gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 02 lần, 03 lần … tuy nhiên đều không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn để có thể thực hiện nghĩa vụ quân sự, nếu như công dân đó vẫn đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ theo như phân tích nêu trên, hoàn toàn vẫn xét được gọi khám sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự bình thường cho đến khi công dân đó hết độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
2. Niêm yết quả sau khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 của Văn bản hợp nhất luật nghĩa vụ quân sự năm 2019 có quy định về việc khám sức khỏe cho công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân. Cụ thể như sau:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của các cơ sở y tế cung cấp;
– Chỉ huy trưởng của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện là chủ thể có thẩm quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe cho các công dân thuộc diện gọi nhập ngũ phù hợp với quy định của pháp luật. Trưởng công an cấp huyện là chủ thể có thẩm quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe đối với các công dân thuộc diện gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe bắt buộc sẽ phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe là 15 ngày;
– Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện sẽ tổ chức hoạt động khám sức khỏe cho các công dân thuộc diện gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, hội đồng khám sức khỏe sẽ ra quyết định về việc xét nghiệm lâm sàng, trong đó bao gồm hoạt động xét nghiệm để phát hiện ra ma túy, HIV, và đồng thời bảo đảm chính xác về kết quả xét nghiệm do mình thực hiện, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xét nghiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự;
– Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ được thực hiện từ ngày 1 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân lần thứ hai sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Văn bản hợp nhất luật nghĩa vụ quân sự năm 2019;
– Kết quả phân loại sức khỏe sẽ cần phải niêm yết công khai tại trụ sở của cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan và tổ chức khác có liên quan trong khoảng thời gian 20 ngày.
Theo đó thì có thể nói, sau khi thực hiện hoạt động khám sức khỏe và có kết quả, cần phải niêm yết kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong khoảng thời gian 20 ngày. Đồng thời, lệnh gọi khám sức khỏe đối với công dân cần phải được giao cho các đối tượng thuộc diện tham gia nghĩa vụ quân sự trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.
3. Quy trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
Quy trình khám sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 105/2023/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Cụ thể như sau:
– Tiến hành hoạt động lập danh sách đối với các công dân đáp ứng đầy đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự, yêu cầu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
– Thông báo thời gian tổ chức khám sức khỏe, địa điểm khám sức khỏe, ra lệnh gọi khám sức khỏe đối với công dân;
-Tổ chức hoạt động khám sức khỏe theo các nội dung được quy định tại điều 6 của Thông tư 105/2023/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Quá trình khám sức khỏe sẽ được thực hiện theo 02 vòng. Trong đó bao gồm: khám thị lực, khám lâm sàng, khám cận lâm sàng, khám sàng lọc HIV và ma túy. Đồng thời, chỉ tiến hành hoạt động xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm ma túy cho công dân đạt tiêu chuẩn sức khỏe sau khi đã trải qua giai đoạn khám thể lực, lâm sàng, điện tim, siêu âm, chụp Xquang. Đồng thời, tổ chức hoạt động tư vấn và xét nghiệm mà túy theo quy định của pháp luật về phòng chống ma túy đối với những đối tượng đạt tiêu chuẩn sức khỏe ban đầu;
– Hoàn chỉnh phiếu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu 03 ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;
– Tổng hợp và báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 2b ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phò.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 105/2023/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;
– Văn bản hợp nhất 23/VBHN-VPQH 2019 Luật Nghĩa vụ quân sự.