Kế toán là một nghiệp vụ không thể thiếu trong hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp. Trong đó, phản ánh với các hoạt động nguồn vào và ra của dòng tiền, chi phí và lỗ lãi của doanh nghiệp. Kế toán là nguồn dữ liệu không thể thiếu với các hoạt động phản ánh theo trình tự thời gian.
Mục lục bài viết
1. Sổ kế toán tổng hợp là gì?
Sổ kế toán tổng hợp là một trong các loại sổ kế toán được lập trong hoạt động doanh nghiệp. Phản ánh với các tổng hợp và đảm bảo thể hiện trong khoảng thời gian dài hoạt động. Qua đó giúp nắm bắt được với hoạt động, nguồn tiền và ý nghĩa trong phản ánh kế toán.
Tính chất tổng hợp được thể hiện trong ý nghĩa của công tác kế toán. Trong đó, doanh nghiệp cần đánh giá, phân tích các giai đoạn hoạt động hiệu quả hay không của mình. Thông qua các dữ liệu được tổng hợp đối với khoảng thời gian nhất định đó.
Được dùng với các mục đích ghi chép thông tin. Bao gồm:
– Để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Gắn với nhu cầu phản ánh qua kế toán. Mang đến hiệu quả đánh giá và nhìn nhận với thời gian dài hoạt động của doanh nghiệp.
– Mang đến nội dung tiếp cận trong từng thời kỳ kế toán, từng niên độ kế toán. Đảm bảo trong ý nghĩa hoạt động có chiến lược, kế hoạch. Cùng với kết quả của các kế hoạch đó trong tiến hành, điều chỉnh.
– Quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó.
Phản ánh tình hình hoạt động:
Phản ánh tổng hợp tình hình nắm bắt trong hoạt động doanh nghiệp. Về tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc này có ý nghĩa trong đánh giá hiệu quả hoạt động, phát triển và tìm kiếm lợi nhuận.
Mang đến các tiếp cận đối với các vấn đề tài chính lớn. Cũng như giúp quyết định trong nắm bắt thông tin hiệu quả. Bao quát đối với hoạt động xuyên suốt của cả một giai đoạn, quá trình.
Với các đặc điểm:
– Dùng để phản ánh về một đối tượng kế toán nhất định. Thực hiện ở mức độ tổng quát, khái quát. Trong hoạt động doanh nghiệp có thể chia ra các hoạt động sản xuất riêng, trong thực hiện kinh doanh riêng. Để có được các cơ sở dữ liệu tiếp cận từ các nguồn khác nhau.
– Phản ánh về tình hình biến động cũng như giá trị hiện có của đối tượng. Với các số liệu và giá trị tính toán. Và sử dụng thông qua thước đo tiền tệ.
– Là nguồn số liệu để lên các chỉ tiêu cho các báo cáo tài chính. Cũng như căn cứ thực hiện các đề án cho khoảng thời gian tương lai. Trên cơ sở thúc đẩy hiệu quả hơn nữa các tiềm năng trong hoạt động doanh nghiệp.
2. Sổ kế toán tổng hợp tiếng Anh là gì?
Sổ kế toán tổng hợp tiếng Anh là General accounting book.
3. Tác dụng sử dụng sổ kế toán tổng hợp:
Phản ánh tổng hợp tình hình hoạt động doanh nghiệp.
Đi khái quát đối với tất cả các nhu cầu tiếp cận với vấn đề tài sản, nguồn vốn. Qua đó nêu được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó không xác định cụ thể cho một giao dịch, mà mang đến các bao quát chung cho cả giai đoạn, quá trình.
Các tiếp cận của các giao dịch đơn lẻ không khẳng định được hiệu quả kinh doanh. Nó còn phải được xác định trên mức độ thường xuyên ổn định và các tiên quyết khác. Cho nên, việc tổng hợp cho từng giai đoạn mới mang ý nghĩa phản ánh cho tình hình hoạt động chung.
Là căn cứ để lên báo cáo tài chính tổng hợp.
Đề ra những kế hoạch tài chính,
Vai trò
Sổ kế toán tổng hợp có vai trò vô cùng quan trọng. Là loại sổ sách không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Đây là căn cứ cho việc hạch toán những nghiệp vụ kinh tế trong doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp cần xác định đối với hoạt động kinh doanh theo giai đoạn, theo nhu cầu tiếp cận đầu tư. Cũng như dựa trên các kết quả trước để điều chỉnh các chính sách hợp lý cho giai đoạn sau.
4. Yêu cầu chuyên môn:
Khi thực hiện, phải đảm bảo mang đến các tiếp cận thông tin kế toán một cách tổng hợp. Đảm bảo cho nhu cầu sử dụng và khai thác thông tin của doanh nghiệp. Điều này thực sự quan trọng đối với các đánh giá chung cho tình hình hoạt động, hay các chuyển dịch hiệu quả theo thời gian. Cần thiết với các yêu cầu sau:
– Kiến thức chuyên môn: Nghiệp vụ kế toán và các nội dung chọn lọc tổng hợp. Từ đó phản ánh tốt nhất cho hoạt động thực hiện, cho nội dung và ý nghĩa sử dụng sổ.
– Kiến thức tin học: Thực hiện trong hoạt động xử lý thông tin, dữ liệu điện tử. Cũng như thực hiện tổng hợp thông qua máy tính. Các cách thức sắp xếp, bố trí và thực hiện tổng hợp cũng phản ánh cho tính sáng tạo, so sánh và phản ánh các thông tin hiệu quả. Giúp người đọc tiếp cận tốt hơn với nguồn dữ liệu và hiểu được ý nghĩa thực hiện.
Các phần mềm kế toán chuyên dụng được sử dụng phổ biến như Misa.
– Tính cách tỉ mỉ, cẩn thận: Kế toán là công việc yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm. Với áp lực xử lý các số liệu và mang đến ý nghĩa cho công tác kế toán. Nên cần thực sự tỉ mỉ, tính chính xác cao.
– Khả năng tư duy và chịu được áp lực tốt. Các hoạt động tổng hợp hiệu quả phải đảm bảo phản ánh với các nguồn giao dịch thực tế. Không xác định với các chọn lọc để thể hiện kế toán hoặc không. Do đó, phải xác định công việc cần làm và triển khai hiệu quả.
5. Phân loại Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ nhật ký chung và sổ cái. Với các đặc điểm cũng như ý nghĩa khai thác giá trị số liệu tương ứng.
5.1. Sổ nhật ký chung:
Sổ nhật ký chung là sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Thực hiện với các hoạt động tiến hành trong nhu cầu giao dịch thực tế. Qua đó, giúp nhận biết được về thời gian, tính chất, giá trị của giao dịch. Các số liệu phản ánh đối với nghiệp vụ kế toán cũng được xác định.
Đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ cho việc ghi sổ cái. Dùng trong đối chiếu với hai bản được xây dựng. Có thể hiểu đây là số được hình thành trước, đảm bảo triển khai đúng với trình tự thời gian. Tiến hành với công tác ghi chép cho các sự kiện xảy ra trên thực tế.
Tính chất đối ứng:
Đối ứng giúp các công tác theo dõi được tiến hành đồng bộ. Cũng như thực hiện trong quản lý doanh nghiệp. Khi các bộ phận khác nhau trong nhiệm vụ của họ, phải đảm bảo thống nhất. Phản ánh chân thật các hoạt động kế toán trong lợi ích của tổ chức.
Số liệu trên sổ nhật ký chung là đảm bảo đầy đủ nội dung chính. Và các thông tin khác được xác định với hoạt động kế toán chi tiết. Ở đây phản ánh với đầu ra, đầu vào trong các hoạt động thu chi. Với tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các
Sổ nhật ký chung sẽ phản ánh đầy đủ các nội dung:
– Ngày tháng ghi sổ: ghi theo trình tự thời gian. Để nắm bắt được theo thứ tự đối với các nguồn ra, vào phát sinh. Từ đó giúp cho công tác quản lý, theo dõi.
– Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán. Để thống nhất, chính xác trong hoạt động kế toán thực hiện. Đảm bảo xác định trong công tác kiểm tra, đối soát.
– Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế tài chính, phát sinh.
– Số tiền nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Phản ánh cho giá trị giao dịch trong hoạt động kinh doanh.
5.2. Sổ cái kế toán:
Sổ cái thực hiện với các khoảng thời gian được kiểm soát. Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh của từng tài khoản kế toán trong mỗi kỳ kế toán của doanh nghiệp. Khi đó, chỉ đáp ứng với từng kỳ hoạt động. Cũng như mang đến hiệu quả của kế hoạch, chính sách được triển khai thực hiện trong kỳ đó.
Sổ cái phản ánh số liệu:
– Tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn. Gắn với giai đoạn kinh doanh được xác định. Các giá trị đầu kỳ, cuối kỳ được kiểm soát để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
– Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán. Là các hoạt động phát sinh gắn với khoảng thời gian đang thực hiện chính sách. Và xác định đối với hiệu quả của kỳ nhất định trong so sánh, đối chiếu với các kỳ kế toán khác. Giúp doanh nghiệp giải quyết các số liệu gắn với hiệu quả kinh doanh trong từng giai đoạn.
Sổ cái kế toán phản ánh những nội dung:
– Ngày, tháng ghi sổ đối với các hoạt động kế toán thực hiện.
– Số hiệu, ngày tháng của chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ. Mang đến các tài liệu cung cấp thông tin đối chiếu khác. Từ đó cũng mang đến tính thống nhất trong hoạt động quản lý các khâu kế toán. Cũng như hiệu quả làm việc chuyên nghiệp, cung cấp khi cần.
– Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ phát sinh.
– Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Xác định trong kế toán với các giá trị giao dịch tương ứng được thể hiện. Ghi vào bên nợ hoặc bên có của tài khoản. Với thông tin trong nguồn tiền vào hay ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các văn bản pháp luât có liên quan đến bài viết: