Sổ đỏ chỉ đứng tên một người, khi ly hôn vợ/chồng có được chia không? Trường hợp nào sổ đứng tên một mình vợ/chồng mà không phải chia khi ly hôn?
Sổ đỏ chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng của hai vợ chồng, tùy thuộc vào nguồn gốc sử dụng và thời gian hình thành. Vậy, khi sổ đỏ chỉ đứng tên một người thôi thì khi ly hôn vợ chồng có được chia không.
Để xác định được hướng phân chia tài sản khi ly hôn thì cần phải xác định được tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng.
Mục lục bài viết
1. Quy định pháp pháp luật về tài sản chung, tài sản riêng
Tài sản chung của vợ chồng
Tại Điều 33,
- Tài sản chung của vợ chồng gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo đó, đối với những tài sản thuộc trong các trường hợp trên sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng. Trong đó, đặc biệt với quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn sẽ là tài sản chung của vợ, chồng trừ trường hợp được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng
Tại Điều 43,
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Như vậy, những trường hợp thuộc trường hợp trên thì mới được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, trong đó có cả tài sản là quyền sử dụng đất.
2. Nguyên tắc giải quyết về phân chia tài sản khi ly hôn
Nguyên tắc chung:
Điều 59, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định như sau:
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng,
Tòa án giải quyết theo quy định. - Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng của Luật này để giải quyết.
Thực hiện phân chia tài sản chung:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
- Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Theo đó, về nguyên tắc trong việc phân chia tài sản chung của vợ chồng thì sẽ là chia đôi, nhưng vẫn có tính đến các yếu tố khác để xác định phần trăm phân chia giữa hai vợ chồng, như: công sức đóng góp; điều kiện tiếp tục lao động; lỗi của bên vi phạm; tài sản là hiện vật hoặc tiền…Như vậy, không phải cứ là tài sản chung thì chắc chắn sẽ chia đôi.
Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
Điều 62, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
– Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
– Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu
Tòa án giải quyết theo quy định. - Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
- Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
- Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết như sau:
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định.
3. Sổ đỏ chỉ đứng tên vợ hoặc chồng phân chia thế nào?
Trường hợp sổ đỏ đứng tên một người nhưng là tài sản chung
Trường hợp sổ đỏ tuy chỉ đứng tên vợ hoặc chồng nhưng vẫn là tài sản chung nếu thuộc một trong các trường hợp được coi là tài sản chung (như trên) thì vẫn sẽ áp dụng các nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật hôn nhân gia đình (như trên)
Trường hợp đứng tên một người và là tài sản riêng
Đối với trường hợp sổ đỏ đứng tên vợ hoặc chồng và có những căn cứ cho thấy nó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng người đứng tên đó thì đây sẽ được coi là tài sản riêng chỉ của vợ, chồng và khi ly hôn vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó mà không bị phân chia.
Quy định cấp sổ đỏ cho đất là tài sản chung của vợ chồng
Khoản 1 Điều 34
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 cũng có quy định tương tự:
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng, nếu có yêu cầu.
Như vậy, khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng thì nhân viên địa chính phải ghi tên cả vợ và chồng vào giấy chứng nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Điều này giúp tránh dẫn đến những tranh chấp không đáng có khi ly hôn.