Hiện nay, các loại hình doanh nghiệp đang phát triển ngày càng mạnh mẽ với quy mô lớn, thủ tục thành lập doanh nghiệp cũng trở nên tối giản và dễ dàng hơn. Tuy nhiên không phải bất kỳ đối tượng nào cũng có thể thành lập doanh nghiệp. Vậy sĩ quan quân đội đã về hưu có được phép thành lập công ty hay không?
Mục lục bài viết
1. Sĩ quan quân đội về hưu có được thành lập công ty không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Văn bản hợp nhất
– Các chủ thể được xác định là cơ quan nhà nước, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận riêng cho cơ quan và đơn vị đó;
– Các đối tượng được xác định là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức và pháp luật về viên chức;
– Các đối tượng được xác định là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng đang công tác và làm việc trong các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. Các đối tượng được xác định là sĩ quan, hạ sĩ quan, sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an làm việc và công tác trong các cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân Việt Nam. Ngoại trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để thực hiện trách nhiệm quản lý phần vốn góp của nhà nước tại các doanh nghiệp hoặc thực hiện trách nhiệm quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
– Các cán bộ lãnh đạo, giữ chức vụ quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước căn cứ theo quy định tại Điều 88 của Văn bản hợp nhất luật doanh nghiệp năm 2022, ngoại trừ những đối tượng được xác định là người được cử làm đại diện theo ủy quyền để thực hiện trách nhiệm quản lý phần vốn góp của nhà nước tại các doanh nghiệp khác;
– Chủ thể được xác định là người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi, các tổ chức không có tư cách pháp nhân theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015;
– Chủ thể đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quyết định có hiệu lực của tòa án, bị giam giữ hoặc đang trong thời gian chấp hành án phạt tù, những đối tượng đang trong thời gian chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc các cơ sở giáo dục bắt buộc, đang bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ/cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc trong một khoảng thời gian nhất định, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản và pháp luật về phòng chống tham nhũng. Trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu thì người thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp bắt buộc phải nộp phiếu lý lịch tư pháp cho các cơ quan đăng ký kinh doanh;
– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015.
Như vậy, sĩ quan quân đội là cán bộ đã nghỉ hưu sẽ không thuộc một trong những đối tượng không có quyền thành lập doanh nghiệp. Pháp luật hiện nay không cấm cán bộ sĩ quan quân đội về hưu thành lập doanh nghiệp. Hay nói cách khác, sĩ quan quân đội về hưu vẫn có quyền được thành lập công ty.
2. Quy trình tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp như nào?
Để có thể thành lập doanh nghiệp, cần tham khảo các giai đoạn cơ bản như sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầy đủ các thông tin cần thiết để thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong giai đoạn này cần phải tiến hành các hoạt động cơ bản sau đây:
– Lựa chọn loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Cân nhắc các ngành nghề kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật;
– Xác định tên và đặt tên cho doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật;
– Lựa chọn địa chỉ đặt trụ sở chính của doanh nghiệp, xác định các thành viên và cổ đông góp vốn trong doanh nghiệp;
– Xác định mức vốn điều lệ của doanh nghiệp;
– Xác định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Giai đoạn 2: Tiến hành hoạt động soạn thảo và nộp thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhìn chung hồ sơ thành lập doanh nghiệp sẽ bao gồm các loại giấy tờ cơ bản sau đây:
– Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp theo mẫu do pháp luật quy định;
– Văn bản trình bày điều lệ của doanh nghiệp, danh sách các thành viên hoặc danh sách các cổ đông tham gia góp vốn trong doanh nghiệp;
– Giấy tờ tùy thân của các thành viên hoặc giấy tờ tùy thân của các cổ đông góp vốn trong doanh nghiệp;
– Giấy tờ bổ sung nếu các thành viên hoặc các cổ đông góp vốn trong doanh nghiệp được xác định là các tổ chức;
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu các thành viên hoặc các cổ đông trong doanh nghiệp được xác định là tổ chức có yếu tố nước ngoài;
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ cho người khác, các văn bản khác đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Giai đoạn 3: Tiến hành hoạt động nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trong giai đoạn này sẽ cần phải thực hiện các hoạt động như sau:
– Xác nhận cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp;
– Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền;
– Nhận giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp;
– Thực hiện khắc con dấu pháp nhân.
3. Mức xử phạt hành vi góp vốn thành lập doanh nghiệp của các đối tượng không có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thành lập doanh nghiệp. Cụ thể:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi không đảm bảo số lượng thành viên, số lượng cổ đông trong doanh nghiệp;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Có hành vi góp vốn thành lập doanh nghiệp, thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại các tổ chức kinh tế khác tuy nhiên không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;
+ Không có quyền góp vốn, không có quyền mua cổ phần hoặc phần vốn góp tuy nhiên vẫn cố tình thực hiện.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật sau:
+ Có hành vi không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định của pháp luật tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời gian góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do các thành viên/các cổ đông sáng lập không góp đầy đủ số vốn, tuy nhiên không có thành viên/không có cổ đông sáng lập nào khác thực hiện hoạt động cam kết góp vốn;
+ Có hành vi cố tình định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế.
Theo đó thì có thể nói, các cán bộ thuộc một trong những đối tượng không có quyền quản lý và thành lập doanh nghiệp trên lãnh thổ của Việt Nam vẫn cố ý thực hiện thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Đồng thời, còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp này đó là bắt buộc phải thay đổi thành viên góp vốn.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp;
– Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt VPHC lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
THAM KHẢO THÊM: