Gần đây, việc mua hàng online được diwwxn ra rất phố biến. Do đó, cũng có những trường hợp shipper đã cố trình đánh tráo hàng, trộm hàng của khách hàng. Vậy trường hợp shipper tráo hàng, trộm hàng của khách bị phạt thế nào?
Mục lục bài viết
1. Shipper tráo hàng, trộm hàng của khách bị phạt thế nào?
Câu hỏi: Chào Luật sư, em có câu hỏi muốn gửi tới Luật sư. Đợt vừa rồi em săn sale rất nhiều đơn hàng. Đơn hàng của em toàn đơn hàng có giá trị lớn và hàng từ nước ngoài về. Tuy nhiên, khi đơn hàng đến tay em thì nó không còn nguyên vẹn, có 1 đơn hàng em phát hiện ra shipper đã trộm hàng của em. Vậy đối với trường hợp này em nên làm gì? Shippeer có bị phạt gì không ạ?
Chào bạn, chúng tôi gửi đến bạn câu trả lời như sau.
Theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người trộm hàng hóa của Shipper như sau:
Đối với vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
– Đối với một trong những hành vi sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
+ Shipper có hành vi trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
+ Shipper có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản;
+ Shipper có hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
+ Shipper có hành vi không thực hiện trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
+ Shipper thiếu trách nhiệm trong việc gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Ngoài hình thức phạt tiền thì shipper còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
+ Tịch thu lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
+ Đối với người nước ngoài thì trục xuất khi có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này
Căn cứ theo quy định trên, thì người trộm hàng hóa của Shipper mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì shipper có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. Đối với người trộm hàng hóa của Shipper là người nước ngoài thì ngoài mức phạt nêu trên, người này còn bị trục xuất.
2. Shipper trộm đơn hàng của khách có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Câu hỏi: Chào Luật sư, em có câu hỏi muốn gửi tới Luật sư. Đợt vừa rồi em có đặt 1 đơn hàng có giá trị 50 triệu đồng. Tuy nhiên, Bên shop đã báo là hàng đã nhận nhưng thực chất em chưa từng được nhận đơn hàng này. Em đã liên hệ với shipper nhưng không liên lạc được. Mãi em mới biết, đơn hàng của em shipper đã chiếm đoạt để sử dụng . Vậy đối với trường hợp này shipper có bị truy cứu trách nhiệm về hành vi của mình không ạ?
Chào bạn, chúng tôi gửi đến bạn câu trả lời như sau.
Đối với hành vi trộm cắp, chiếm đoạt đơn hàng của khách thì tùy theo tính chất, mức độ cũng như hậu quả của hành vi vi phạm, shiper có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về Tội trộm cắp tài sản có quy định như sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì shiper bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu có hành vi trộm đơn hàng của khách có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, hoặc đơn hàng có giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Trước đó shipper đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Shipper đã từng bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau: tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội cưỡng đoạt tài sản; tội cướp giật tài sản; tội công nhiên chiếm đoạt tài sản; tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Hành vi của shipper gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản mà shipper trộm đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
+ Tài sản mà shipper trộn đó là di vật, cổ vật.
Hơn nữa, nếu trường hợp shiper có hành vi trộm đơn hàng của khách có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Thực hiện hành vi có tổ chức;
+ Thực hiện hành vi có tính chất chuyên nghiệp;
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản của shipper trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Thực hiện hành vi dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Thực hiện hành vi hành hung để tẩu thoát;
+ Tài sản shipper chiếm đoạt là bảo vật quốc gia;
+ Shipper tái phạm nguy hiểm.
Không những vậy, shiper còn có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu hành vi trộm cắp, chiếm đoạt đơn hàng của khách thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Shipper lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi.
Đặc biệt, nếu trường hợp shiper phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+ Thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi.
Nên cạnh đó, shiper còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, ngoài bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì shipper còn có thể sẽ bị phạt tiền.
3. Nhân viên giao hàng tự ý mở bưu phẩm của khách sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 14/2022/ NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi tư ý mở bưu phẩm của khách cụ thể như sau:
Đối với trường hợp vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
– Đối với một trong các hành vi như sau thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng:
+ Shipper bóc mở bưu gửi trái pháp luật;
+ Shipper cố tình tráo đổi nội dung bưu gửi;
+ Shipper có hành vi chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi có trị giá dưới 2.000.000 đồng hoặc hủy bưu gửi trái pháp luật;
+ Shipper không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với hành vi mở gói hàng của khách khi chưa được phép có thể bị phạt lên tới 30.000.000 đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
– Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 14/2022/ NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.