Sau thời gian thử việc nhưng vẫn làm khi nghỉ việc có phải thông báo không? Thông báo nghỉ việc khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Sau thời gian thử việc nhưng vẫn làm khi nghỉ việc có phải thông báo không? Thông báo nghỉ việc khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư. Tôi có một vài câu hỏi mong luật sư giải đáp dùm tôi. Công ty quy định thời gian thử việc 2 tháng , khi sắp hết thời gian thử việc bên Nhân sự có đưa danh sách những người tới hạn ký hợp đồng 1 năm trong đó có tên tôi nhưng bên Giám đốc trả lời là để xem xét lại.Sau khi hết thời gian thử việc 2 tháng, tôi vẫn làm việc bình thường ở công ty mà vẫn chưa nhận được thông báo kết quả thử việc nào. Làm được 2 ngày thì gia đình tôi xảy ra chuyện nên tôi viết đơn xin nghỉ và trước khi nghỉ tôi có bàn giao lại công việc nhưng tới khi lãnh lương thì tôi bị công ty trừ hết 8 ngày lương (mặc dù tôi vẫn đi làm đầy đủ). Xin hỏi công ty làm như vậy là đúng hay sai. Và sau thời gian thử việc tôi có quyền nghỉ mà không cần báo trước không??
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định của “Bộ luật lao động 2019”:
Điều 26. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết
hợp đồng thử việc .Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.
Về thời gian thử việc:
Điều 27. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 1900.6568
Theo đó, tại
– Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.
– Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.
Vậy theo thông tin bạn cung cấp, trước khi hết thời gian thử việc, giám đốc vẫn đang xem xét công việc làm thử có đạt yêu cầu hay không, hành vi này là hợp lý, theo đó, vì thời gian thử việc của bạn là 2 tháng, bạn không cung cấp thông tin cụ thể về tính chất công việc của mình nên dựa vào thời gian thử việc của bạn đối chiếu với quy định về thời gian tại Điều 27 “Bộ luật lao động 2019” thì có thể xác định công việc của bạn có thời gian thuộc Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động.
"Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;"
Theo đó, nghiã vụ thông báo kết quả của công việc cho bạn của công ty là trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động. Do vậy trong trường hợp này công ty đã vi phạm nghĩa vụ thông báo kết quả thử việc cho bạn, Nghị định 88/2015/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2015 quy định về xử phạt khi vi phạm các quy định về thử việc như sau:
Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;
b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khi hết thời gian thử việc mà công ty không ký kết hợp đồng lao động với người lao động, người lao động cũng không được thông báo kết quả thử việc và vẫn tiếp tục làm việc cho công ty, thì người lao động đương nhiên được làm việc chính thức.
Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về trường hợp vẫn tiếp tục làm việc sau khi kết thúc thời gian thử việc thì được làm việc chính thức sẽ tương ứng với loại hợp đồng lao động nào và trong thời hạn bao lâu, việc xác định loại hợp đồng dựa vào loại hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận với nhau trong hợp đồng thử việc lúc trước.
Do vậy sau khi hết thời gian thử việc, khi tiếp tục làm việc, có nghĩa là trách nhiệm của bạn khi thông báo hay xin nghỉ việc phụ thuộc vào loại hợp đồng hai bên giao kết. Theo quy định của pháp luật trong trường hợp chưa có sự đồng ý của công ty, việc bạn nghỉ việc được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Trong trường hợp không thuộc Khoản 1 Điều 37 nói trên, việc tự ý nghỉ việc của bạn được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định như sau:
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.