Phù hiệu xe tải là một loại giấy tờ pháp lý bắt buộc để xe ô tô tải và xe taxi được sử dụng ở trong hoạt động kinh doanh, hay hiểu là làm phù hiệu xe tải hoặc mua phù hiệu xe tải là việc thực hiện cấp phù hiệu xe tải dùng trong kinh doanh và xe taxi ở tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy sang tên xe khác tỉnh có phải đổi phù hiệu xe không?
Mục lục bài viết
1. Sang tên xe khác tỉnh có phải đổi phù hiệu xe không?
Phù hiệu xe tải là một loại giấy tờ pháp lý bắt buộc để xe ô tô tải và xe taxi được sử dụng ở trong hoạt động kinh doanh. Dựa theo cách gọi thường nhật đó là làm phù hiệu xe tải hoặc là mua phù hiệu xe tải chính là việc thực hiện thủ tục xin cấp phù hiệu xe ô tô tải dùng trong kinh doanh và xe taxi ở tại cơ quan có thẩm quyền. Căn cứ Văn bản hợp nhất số 36/VBHN-BGTVT 2022 quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì những loại xe sau là những loại xe cần phải dán phù hiệu, bao gồm:
– Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định: Dán phù hiệu là “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”
– Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách: Dán phù hiệu là “XE TRUNG CHUYỂN”
– Xe buýt: Dán phù hiệu là “XE BUÝT”
– Xe taxi: Dán phù hiệu là “XE TAXI”
– Xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng: Dán phù hiệu là “XE HỢP ĐỒNG”
– Xe ô tô có kinh doanh vận tải hàng hóa bằng:
+ Công-ten-nơ: Dán phù hiệu là “XE CÔNG-TEN-NƠ”
+ Xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc: Dán phù hiệu là “XE ĐẦU KÉO”
+ Xe ô tô tải và xe taxi tải: Dán phù hiệu là “XE TẢI”
Hiện nay, kích thước của phù hiệu xe tải được quy định như dưới đây:
– Chiều dài là: Ddài = 200 mm ±20 mm
– Chiều rộng là: Crộng = 100 mm ± 15 mm
Đối với phù hiệu xe sử dụng cho xe chạy cự lý lơn hơn 300 km thì khung viền và chữ màu đỏ đậm, nền màu xanh nhạt in chìm hình một chiếc xe tải.
Phù hiệu sử dụng cho xe chạy cự ly đến 300 km thì khung viền và chữ màu xanh đậm, nền màu hồng nhạt có in chìm hình một chiếc xe tải.
Khoản 6 Điều 22 Văn bản hợp nhất 36/VBHN-BGTVT 2022 quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định rằng phù hiệu được cấp lại khi mà đã hết hạn, khi bị mất hoặc bị hư hỏng, khi mà có thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc là có thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải. Theo đó, một trong các trường hợp phù hiệu được cấp lại đó chính là khi có thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải.
Mà khi sang tên xe khác tỉnh có nghĩa là đã thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải, chính vì thế có thể khẳng định được rằng khi sang tên xe khác tỉnh thì phải thực hiện thủ tục đổi phù hiệu xe.
2. Thủ tục đổi phù hiệu xe khi sang tên xe khác tỉnh:
Như đã phân tích ở mục trên, khi sang tên xe khác tỉnh thì phải thực hiện thủ tục đổi phù hiệu xe. Thủ tục đổi phù hiệu xe khi sang tên xe khác tỉnh được thực hiện như sau:
2.1. Chuẩn bị hồ sơ đổi phù hiệu xe khi sang tên xe khác tỉnh:
Hồ sơ đổi phù hiệu xe khi sang tên xe khác tỉnh bao gồm những giấy tờ sau:
– Giấy đề nghị cấp phù hiệu (giấy đề nghị theo đúng mẫu pháp luật quy định);
– Bản sao của giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký.
– Trong trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì sẽ phải xuất trình thêm bản sao của một trong các giấy tờ nêu dưới đây:
+ Bản hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân;
+ Bản hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã;
+ Bản hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2.2. Nộp hồ sơ đổi phù hiệu xe khi sang tên xe khác tỉnh:
Đơn vị kinh doanh vận tải nhận chuyển nhượng xe gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu xe khi sang tên xe khác tỉnh đã nêu ở mục trên đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị.
2.3. Giải quyết hồ sơ đổi phù hiệu xe khi sang tên xe khác tỉnh:
– Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc là bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về những nội dung mà cần phải bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
– Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, khi đó Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp mà có từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc là phải trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
– Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, phải thực hiện kiểm tra và chỉ cấp phù hiệu khi thiết bị giám sát hành trình của xe đáp ứng đầy đủ về những quy định về lắp đặt, truyền dẫn dữ liệu.
Lưu ý rằng:
– Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc là qua đường bưu điện hoặc bằng với hình thức phù hợp khác theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu chính, cán bộ mà tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo với những quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
– Cơ quan cấp thực hiện việc xử lý hồ sơ và thực hiện cấp phù hiệu trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải;
– Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về tình trạng của phương tiện ở ngay trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải và hệ thống dữ liệu giám sát về hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để thực hiện theo các trường hợp sau:
+ Trường hợp phương tiện chưa có trên hệ thống thì sẽ thực hiện cấp phù hiệu;
+ Trường hợp phương tiện đã có trên hệ thống, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện gửi những thông tin qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải đang quản lý những phương tiện để đề nghị xác nhận và gỡ bỏ phương tiện khỏi hệ thống. Trong thời gian là 02 ngày làm việc thì Sở Giao thông vận tải sẽ nhận được đề nghị phải trả lời, trường hợp mà không đồng ý gỡ thông tin của phương tiện phải nêu rõ lý do. Sở Giao thông vận tải nơi mà đã tiếp nhận hồ sơ thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu sau khi phương tiện được gỡ bỏ khỏi hệ thống.
3. Phạt hành chính khi không đề nghị cấp phù hiệu xe sau khi sang tên xe khác tỉnh:
– Đối với người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm là cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô: Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 24 của
– Đối với chủ phương tiện: căn cứ điểm h khoản 9 của Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì khi chủ phương tiện giao cho người làm công, người đại diện điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm là cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc là không gắn phù hiệu sẽ bị xử phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, còn bị phạt từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 36/VBHN-BGTVT 2022 quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
THAM KHẢO THÊM: