Sang tên đổi chủ xe máy cùng tỉnh, khác tỉnh có đổi biển số không? Quy định của pháp luật về trách nhiệm của chủ xe. Quy định của pháp luật về cấp biển số khi sang tên xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp sang tên xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người.
Theo quy định của pháp luật, ngoài tài sản là bất động sản phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì các phương tiện giao thông như xe máy, xe ô tô, …cũng là những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Mỗi phương tiện sẽ được cấp biển số xe. Vậy, trong trường hợp chủ sở hữu của phương tiện muốn thực hiện quyền của mình như mua bán phương tiện thì các phương tiện này có bắt buộc phải đổi biển số hay không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định của pháp luật về trách nhiệm của chủ xe
- 2 2. Quy định của pháp luật về cấp biển số khi sang tên xe cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 3 3. Quy định của pháp luật về cấp biển số khi sang tên xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4 4. Trường hợp sang tên xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Quy định của pháp luật về trách nhiệm của chủ xe
Theo quy định tại Điều 6
Thứ nhất, chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định, kê khai đầy đủ nội dung trên
Thứ hai, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.
Thứ ba, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
– Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
– Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
Thứ tư, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
Thứ năm, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, thì chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo xe thu hồi và nộp trực tiếp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc nộp trực tiếp cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.
2. Quy định của pháp luật về cấp biển số khi sang tên xe cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, sau khi ký kết
Bước 1: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định
Bước 2: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
Bước 3: Tổ chức, cá nhân mua xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú để hoàn thành các thủ tục sau
– Một là, nộp các giấy tờ theo quy định của pháp luật, bao gồm:
+ Nộp giấy khai đăng ký xe
+ Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe
+ Giấy tờ lệ phí trước bạ xe
+ Xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9
– Hai là, thực hiện thủ tục cấp biển số theo quy định tại điểm b, điểm đ Khoản 1 Điều 10, cụ thể như sau:
+ Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;
+ Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 về đăng ký xe trực tuyến: Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe.
Thứ hai, theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, việc cấp đổi, cấp lại biển số xe được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất
– Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số;
– Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, đối với trường hợp sang tên xe cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người mua chỉ cần hoàn tất thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định. Không cần thực hiện thủ tục đổi biển số xe, trừ trường hợp xe có biển số 3, 4 số và chủ xe mới có nhu cầu đổi sang biển 5 số
3. Quy định của pháp luật về cấp biển số khi sang tên xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, sau khi ký kết hợp đồng mua bán xe theo đúng quy định của pháp luật, chủ xe hoặc cá nhân, tổ chức được chủ xe ủy quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục sang tên xe trong trường hợp mua xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo trình tự sau:
Bước 1: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định sau
– Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định
– Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
Bước 2: Tổ chức, cá nhân mua xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú:
– Nộp các loại giấy tờ sau:
+ Tờ khai đăng ký xe
+ Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe
+ Giấy tờ lệ phí trước bạ xe
+ Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe
+ Xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định
Bước 3: Thực hiện thủ tục cấp biển số theo quy định sau:
– Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;
– Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;
– Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;
– Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe
4. Trường hợp sang tên xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, việc giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người theo trình tự như sau:
Thứ nhất, về thủ tục, hồ sơ sang tên
Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên xuất trình và nộp các giấy tờ sau:
– Xuất trình và nộp các giấy tờ của chủ xe theo quy định
– Ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe
– Nộp các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định
+ Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
Thứ hai, về thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên:
Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ của chủ xe và nộp giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
Như vậy, đối với trường hợp mua xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ xe cần thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe và cấp đổi biển số theo quy định
Thứ ba, trách nhiệm của các bên liên quan khi thực hiện thủ tục sang tên xe
Một là, trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
– Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;
– Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
Hai là, trách nhiệm của người đang sử dụng xe:
– Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;
– Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;
– Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
Ba là, trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.