Quảng cáo sai sự thật? Xử phạt khi sản phẩm không đúng như nội dung quảng cáo? Những hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo?
Theo quy của
Từ đó doanh nghiệp có thể dễ dàng đưa sản phẩm, hàng hóa của mình vào thị trường tiêu thụ và mang lại những lợi ích chính đáng cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế, có rất nhiều trường hợp các doanh nghiệp đã lạm dụng quảng cáo để đưa đến người tiêu dùng những thông tin về sản phẩm, hàng hóa của mình không đúng như nội dung quảng cáo gây hoang mang cho người tiêu dùng. Theo quy định của luật quảng cáo thì đây là một trong những hành vi vi phạm và sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ vi phạm. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc quy định về xử phạt khi sản phẩm không đúng như nội dung quảng cáo.
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định số 38/2021/NĐ-CP
1. Quảng cáo sai sự thật?
Theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 sửa đổi, bổ sung 2018, quảng cáo được hiểu là việc các doanh nghiệp sử dụng các phương tiện truyền thông nhằm giới thiệu đến công chúng thông tin về sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp mình nhằm mục đích sinh lợi; đối với những sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi thì các tổ chức, cá nhân kinh doanh những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó được giới thiệu trên các trang thông tin đại chúng, trừ tin thời sự; chính sách xã hội và thông tin cá nhân.
Như vậy, có thể hiểu hành vi quảng cáo sai sự thật hay sản phẩm không đúng như nội dung quảng cáo là hành vi do một cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hoạt động quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa của mình nhưng nội dung của quảng cáo lại không đúng với sự thật về sản phẩm, hàng hóa đó, ngoài ra việc quảng cáo sai sự thật còn có khả năng gây ảnh hưởng đến các cá nhân hoặc tổ chức khác.
2. Xử phạt khi sản phẩm không đúng như nội dung quảng cáo
Luật Quảng cáo 2012 quy định:
Người tiếp nhận quảng cáo là người tiếp nhận thông tin từ sản phẩm quảng cáo thông qua phương tiện quảng cáo
Người tiếp nhận quảng cáo được quyền thông tin trung thực về chất lượng, tính năng, tác dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; được yêu cầu người quảng cáo (người cung cấp, phân phối sản phẩm) hoặc người phát hành quảng cáo (cơ quan báo chí phát hành quảng cáo) bồi thường thiệt hại khi sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân đã quảng cáo; Được tố cáo, khởi kiện dân sự theo quy định của pháp luật.
Người quảng cáo có nghĩa vụ phải bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo. Người phát hành quảng cáo phải chịu trách nhiệm trực tiếp về sản phẩm quảng cáo thực hiện trên phương tiện quảng cáo thuộc trách nhiệm quản lý của mình.
Khi có hậu quả xảy ra do sử dụng sản phẩm, hàng hóa không đúng như quảng cáo thì người tiếp nhận quảng cáo có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại theo các quy định viễn dẫn ở trên.
Theo đó, khi người tiếp nhận quảng cáo tiếp nhận thông tin sản phẩm và chất lượng sản phẩm không đúng như nội dung quảng cáo thì được quyền yêu cầu những đối tượng trên bồi thường thiệt hại. Người tiếp nhận quảng cáo cần phải xác định thiệt hại xảy ra và nguyên nhân dẫn đến thiệt hại đó. Đồng thời, thiệt hại đó phải có mối liên hệ nhân quả với hành vi của người quảng cáo và người phát hành quảng cáo.
2.1. Xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo thì những hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo bị xử phạt như sau:
– Đối với các cá nhân, tổ chức có những hành vi sau đây có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng:
+ Hành vi quảng cáo sản phẩm là thuốc lá;
+ Hành vi quảng cáo sản phẩm là rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;
+ Hành vi quảng cáo các sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ em dưới 24 tháng tuổi; quảng cáo thức ăn bổ sung dùng cho trẻ em dưới 06 tháng tuổi hoặc hành vi quảng cáo bình bú và vú ngậm nhân tạo;
+ Hành vi quảng cáo thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn nhưng các loại thuộc đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo người dân hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của bác sĩ; hành vi quảng cáo thuốc không còn thời hạn đăng ký lưu hành theo quy định của pháp luật;
+ Hành vi quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cấm quảng cáo khác theo quy định.
– Đối với các cá nhân, tổ chức có những hành vi sau đây có thể bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng:
+ Hành vi quảng cáo các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật;
+ Hành vi quảng cáo các loại sản phẩm hoặc hàng hóa có tính chất kích dục;
+ Hành vi quảng cáo súng săn và đạn súng săn hoặc quảng cáo vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
– Ngoài ra, nghị định còn quy định các biện pháp khắc phục hậu quả đối với những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo cụ thể như sau: Những cá nhân, tổ chức có các hành vi quảng cáo vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo sẽ bị buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo.
Như vậy trong trường hợp phát hiện cá nhân, tổ chức có hành vi quảng cáo sai sự thật thì người bị hại có thể tố giác đến cơ quan điều tra theo quy định, nếu trong trường hợp bị thiệt hại do hành vi quảng cáo sai sự thật thì người bị hại có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, cá nhân, tổ chức có hành vi quảng cáo sai sự thật có trách nhiệm phải tháo gỡ, tháo dỡ hoặc thực hiện xóa quảng cáo vi phạm và bắt buộc phải cải chính thông tin quảng cáo bị sai.
2.2. Xử lý hình sự
Việc quảng cáo sai sự thật hay có tính chất gian dối hay sản phẩm không đúng như nội dung quảng cáo thì ngoài việc bị xử lý hành chính thì chủ thể có hành vi vi phạm quy định về quảng cáo còn có thể bị xử lý hình sự nếu có tính chất nghiêm trọng theo quy định tại Điều 197
– Chủ thể nào có hành vi quảng cáo gian dối về sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Chủ thể phạm tội theo quy định còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; hoặc có thể bị cấm hành nghề hoặc làm những công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy việc quảng cáo sai sự thật, quảng cáo gian đối có thể khiến doanh nghiệp vi phạm bị áp dụng những hình thức xử lý nặng nề theo quy định của pháp luật hình sự và có thể gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
3. Những hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo
– Hành vi quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ bị cấm.
– Hành vi quảng cáo có nội dung làm tiết lộ bí mật nhà nước, gây phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia và an ninh, quốc phòng.
– Hành vi quảng cáo sản phẩm, hàng hó thiếu thẩm mỹ, có nội dung trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
– Hành vi quảng cáo sản phẩm, hàng hó, dịch vụ làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông và an toàn xã hội.
– Hành vi quảng cáo có nội dung gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, đối với Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
– Hành vi quảng cáo có nội dung có tính chất kỳ thị dân tộc hoặc phân biệt chủng tộc, có nội dung xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc định kiến về giới tính, định kiến về người khuyết tật.
– Hành vi quảng cáo gây xúc phạm đến uy tín, danh dự và nhân phẩm của tổ chức, cá nhân khác.
– Hành vi quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói hoặc chữ viết của cá nhân khi chưa được sự đồng ý của cá nhân đó, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
– Hành vi quảng cáo không đúng hoặc có nội dung gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh; gây nhầm lẫn về khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó; hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn về số lượng, chất lượng của sản phẩm; giá, công dụng; kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu của sản phẩm; và xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ; thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.
– Hành vi quảng cáo sản phẩm bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng và hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mình với giá cả, chất lượng và hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.
– Hành vi quảng cáo sản phẩm, hàng hóa có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc sử dụng các từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
– Hành vi quảng cáo sản phẩm, hàng có có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
– Hành vi quảng cáo có nội dung vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
– Hành vi quảng cáo có nội dung tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói và hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam; hoặc có nội dung gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.
– Hành vi ép buộc cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện quảng cáo sản phẩm, hàng hóa hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.
– Hành vi treo, đặt, dán hoặc vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện; trụ điện; cột tín hiệu giao thông hoặc cây xanh nơi công cộng.