Khi thông tin chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân trên sổ đỏ bị sai thì người sử dụng đất cần phải làm gì? Dưới đây là trình tự thủ tục đính chính số chứng minh thư nhân dân, số thẻ căn cước công dân trên sổ đỏ mới nhất.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái niệm cơ sở dữ liệu đất đai:
- 2 2. Việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp:
- 3 3. Hồ sơ đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- 4 4. Trình tự, thủ tục thực hiện đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- 5 5. Thay đổi thông tin về địa chỉ cư trú:
- 6 6. Sổ đỏ bị sai địa chỉ thửa đất thì phải làm như thế nào?
1. Khái niệm cơ sở dữ liệu đất đai:
Chào Luật sư! Em có một vấn đề cần luật sư giúp. Gia đình em có 1 miếng đất thổ cư, do Ủy ban nhân dân huyện Long Thành cấp mang tên 2 vợ chồng, nhưng trong sổ đỏ lại sai số chứng minh thư nhân dân (CMND) của chồng và không có ngày cấp nơi cấp CMND, mà hiện tại chúng tôi đã chuyển khẩu về Hà Nội. Mong luật sư tư vấn giúp gia đình em thủ tục đính chính sổ đỏ sao cho thuận lợi, em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 là một loại chứng thư pháp lý làm căn cứ để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
– Cơ sở dữ liệu đất đai là một tập hợp những dữ liệu về đất đai được tổ chức, sắp xếp nhằm mục đích truy cập, quản lý, khai thác và cập nhật thông qua các phương tiện điện tử.
2. Việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp:
– Điều kiện thực hiện việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp được quy định tại khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau:
+ Nếu có những sai sót thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận;
+ Nếu có những sai sót thông tin về giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, tên gọi, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với các thông tin trên giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người sử dụng đất.
Theo quy định nêu trên, trường hợp thông tin người sử dụng đất cụ thể là chồng bạn có sai sót về số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp thì bạn tiến hành làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Thẩm quyền đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ có thẩm quyền đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn được Ủy ban nhân dân huyện Long Thành cấp cho nên Ủy ban nhân dân huyện Long Thành sẽ có thẩm quyền định chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn.
3. Hồ sơ đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, người sử dụng đất có nhu cầu đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu như sau:
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp;
– Đơn đề nghị đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Bản sao chứng thực Giấy Chứng minh nhân dân của chồng bạn.
Ngoài ra khi đi làm thủ tục này người sử dụng đất phải xuất trình Giấy Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Việc đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp thực hiện theo quy định tại Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:
– Bước 1, chuẩn bị hồ sơ: Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như đã nêu ở trên.
– Bước 2, nộp và tiếp nhận hồ sơ:
+ Người sử dụng đất nộp hồ sơ đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với trường hợp của bạn sẽ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân huyện Long Thành.
+ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu xác nhận Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì tiếp nhận hồ sơ, cung cấp Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả cho công dân. Nếu hồ sơ thiếu thì yêu cầu người sử dụng đất bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì từ chối tiếp nhận và giải thích rõ lý do.
– Bước 3, xử lý hồ sơ:
Văn phòng đăng ký đất đai sau khi kiểm tra hồ sơ tiến hành các bước sau:
+ Lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân của việc sai sót;
+ Lập hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho người sử dụng đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu người sử dụng đất có yêu cầu cấp đổi.
+ Chỉnh lý lại các nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
– Bước 4, trả kết quả:
Văn phòng đăng ký đất đai sau khi hoàn tất các bước nêu trên thì trả kết quả cho người sử dụng đất là Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được đính chính hoặc Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mới sau khi được đổi.
Thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định tại khoản 40 Điều 2
5. Thay đổi thông tin về địa chỉ cư trú:
Như bạn nêu trên thì thông tin về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của bạn đã thay đổi so với thông tin khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trường hợp này bạn có thể thực hiện thủ tục thay đổi thông tin theo yêu cầu mà không bắt buộc, cụ thể như sau:
– Điều kiện xác nhận thay đổi:
Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quyền thực hiện việc đổi tên; xác nhận lại các thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã được cấp theo nhu cầu; xác nhận lại các thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, địa chỉ cư trú trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
– Hồ sơ thay đổi thông tin về địa chỉ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo khoản 6 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ xác nhận thay đổi thông tin về địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp;
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất áp dụng theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân /Giấy chứng minh quân đội/thẻ Căn cước công dân mới hoặc bản sao sổ hộ khẩu, các loại giấy tờ khác chứng minh về việc có sự thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận. Trường hợp của bạn cần phải nộp bản sao sổ hộ khẩu tại Hà Nội để chứng minh về việc thay đổi địa chỉ cư trú của người sử dụng đất.
+ Nếu trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức thì phải có văn bản công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân hoặc văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép việc thay đổi thông tin đã ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng – Trình tự, thủ tục thay đổi thông tin về địa chỉ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Bước 1, chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ
Căn cứ Điều 60
Cách 1, nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Cách 2, không nộp hồ sơ tại UBND cấp xã:
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện; đối với những nơi chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Tại các địa phương đã có bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định.
Bước 2, tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì cấp Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất.
Nếu hồ sơ còn thiếu thì yêu cầu bổ sung hồ sơ.
Nếu hồ sơ không hợp lệ thì trả hồ sơ và nêu rõ lý do.
Bước 3, giải quyết hồ sơ:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để tiến hành thủ tục xác nhận các thay đổi về thông tin của người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời tiến hành việc cập nhật các nội dung thay đổi vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4, trả kết quả:
Cơ quan có thẩm quyền sau khi xác nhận nội dung thay đổi sẽ chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được xác nhận lại thông tin sang cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban đầu để trả kết quả cho công dân.
Tổng thời gian thực hiện thủ tục này sẽ do UBND cấp tỉnh quy định nhưng thời hạn tối đa không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và tối đa không quá 20 ngày đối với các xã hải đảo, biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và thời hạn chỉ bao gồm các ngày làm việc.
6. Sổ đỏ bị sai địa chỉ thửa đất thì phải làm như thế nào?
Xin chào luatduonggia! tôi có câu hỏi muốn nhờ luatduonggia giải đáp giúp, đó là tôi có hộ khẩu ở thôn 8, xã Eao, huyện Eakar, tỉnh Đaklak và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1 miếng đất ở thôn 12, xã eao, huyện eakar, tỉnh daklak nhưng ở trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ thấy ghi địa chỉ cả ở mục I và mục II đều là địa chỉ trên sổ hộ khẩu là thôn 8 chứ k thấy ghi địa chỉ của vị trí thửa đất là ở thôn 12 vậy là đúng hay sai? Mong luật gia trả lời giúp xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo như nội dung bạn đưa ra, bạn lưu ý về phần thông tin ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
+ Mục I: Ghi thông tin người sử dụng đất (ghi thông tin địa chỉ theo hộ khẩu thường trú)
+ Mục II: Nếu vị trí đất ở chỗ khác nơi đăng ký thường trú thì địa chỉ đất được quyền sử dụng là nơi có diện tích đất đang sử dụng.
Theo đó, nếu như có sự sai sót trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp. Cụ thể theo quy định của Luật đất đai đính chính áp dụng trong trường hợp:
Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó.
Mặt khác tại Khoản 1 Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai, quy định:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải chuẩn bị những hồ sơ sau:
+ Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Như vậy, khi phát hiện phần địa chỉ đất có sai sót, bạn làm đơn đề nghị đính chính gửi tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện, kèm theo đơn là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ khác chứng minh thông tin có sai lệch là hộ khẩu và giấy tờ về địa chỉ đất.
* Căn cứ pháp lý:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
– Nghị định 01/2017/NĐ-CP.