Một trong những trường hợp được xử lý kỷ luật với hình thức sa thải là khi người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động. Vậy hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản công ty là gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản công ty là gì?
- 2 2. Người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động thì có bị sa thải không?
- 3 3. Trách nhiệm bồi thường khi gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản công ty:
- 4 4. Hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản công ty có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
1. Hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản công ty là gì?
Pháp luật hiện nay chưa có quy định cụ thể thế nào là hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của công ty. Tuy nhiên đây lại là vấn đề nổi cộm trong xã hội và được nhiều người quan tâm. Vậy thì để trả lời câu hỏi này, cần phải tìm hiểu các quy định xoay quanh lĩnh vực về lao động và bồi thường thiệt hại. Cụ thể là căn cứ theo Điều 125
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động sẽ được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp, người lao động có hành vi trộm cấp trái với quy định của pháp luật, hoặc người lao động có hành vi tham ô tham nhũng, thực hiện các hành vi đánh bạc hoặc cố ý gây thương tích trong phạm vi mà người sử dụng lao động quản lý, sử dụng các chất kích thích và các chất ma túy tại nơi làm việc, vi phạm quy định của pháp luật trong việc tiết lộ bí mật kinh doanh ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp và bí mật công nghệ, xâm phạm đến các quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động gây ra những thiệt hại, có những hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản và lợi ích của người sử dụng lao động. Khi rơi vào trường hợp đó thì người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động, và việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải này sẽ đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên có thể thấy, không có những quy định trực tiếp giải thích thế nào là thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của công ty, trong bộ luật lao động năm 2019 hiện nay cũng chỉ gián tiếp quy định về vấn đề bồi thường thiệt hại trong các trường hợp gây thiệt hại không nghiêm trọng căn cứ theo Điều 129 của Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể như sau:
Người lao động sẽ phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp làm hỏng các dụng cụ và các trang thiết bị cần thiết của doanh nghiệp, hoặc người lao động sẽ phải bồi thường thiệt hại khi họ có các hành vi gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng lao động, vấn đề bồi thường sẽ tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật và dựa trên thiệt hại thực tế xảy ra. Đối với trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với lỗi vô ý, giá trị tài sản bị thiệt hại không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì khi đó người lao động sẽ phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hàng tháng và tiền lương thực tế của mình theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 hiện nay.
Theo các quy định phân tích ở trên, theo quan điểm của tác giả bài viết, có thể hiểu, gây thiệt hại nghiêm trọng chính là hành vi gây thiệt hại với giá trị thiệt hại về tài sản trên 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Ngoài ra thì việc xác định mức lương tối thiểu vùng sẽ căn cứ theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo
– Vùng 1 là 4.680.000 đồng/tháng;
– Vùng 2 là 4.160.000 đồng/tháng;
– Vùng 3 là 3.640.000 đồng/tháng;
– Vùng 4 là 3.250.000 đồng/tháng.
2. Người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động thì có bị sa thải không?
Căn cứ Điều 125 của Bộ luật Lao động năm 2019, có quy định, sẽ áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong các trường hợp cụ thể như sau:
– Người lao động có hành vi xâm phạm quy định của Bộ luật hình sự, như hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc, gây mất an ninh trật tự trong quan hệ lao động;
– Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh khi không được sự đồng ý của người sử dụng lao động, có hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động trái với quy định của pháp luật, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật, tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động năm 2019;
– Người lao động tự ý bỏ việc trái với quy định của pháp luật đó là 05 ngày cộng dồn trong thời hạn luật định đó là 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng;
– Đối với những trường hợp được coi là có lý do chính đáng, bất khả kháng nằm ngoài ý chí của con người bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, theo quy định trên, thì người lao động khi có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động thì có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải. Do đó, người sử dụng lao động sẽ có được quyền sa thải đối với người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của công ty.
3. Trách nhiệm bồi thường khi gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản công ty:
Bộ luật Lao động năm 2019 hiện nay có quy định cụ thể trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động vi phạm như sau: Mức bồi thường tối đa 3 tháng lương thực tế, tức là người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi gây thiệt hại khi sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc. Nhìn chung thì việc thực hiện bồi thường bằng hình thức khấu trừ hằng tháng vào lương của người lao động, cụ thể như sau:
– Bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo giá thị trường, khi đó người lao động khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây sẽ chịu mức bồi thường cụ thể.
– Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng (theo quy định của Chính phủ) trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc;
– Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
– Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động.
Mức bồi thường theo thỏa thuận, áp dụng trong trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm. Trường hợp không phải đền bù, việc thiệt hại do tình trạng bất khả kháng nằm ngoài ý chí của con người như thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
4. Hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản công ty có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Nếu hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của công ty đủ cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 180 của Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác. Cấu thành tội phạm của tội phạm này được quy định là cấu thành vật chất. Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan gồm dấu hiệu hành vi, dấu hiệu hậu quả và dấu hiệu quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi vi phạm (không tuân thủ hoặc không tuân thủ đầy đủ) những quy tác sinh hoạt xã hội thông thường liên quan đến việc bảo vệ tài sản. Đó là những quy tắc sinh hoạt xã hội ai cũng có thể biết và có nghĩa vụ tuân thủ nhằm tránh gây ra những thiệt hại về tài sản.
– Hậu quả mà hành vi vi phạm nói trên gây ra được quy định là thiệt hại về tài sản trị giá từ 100 triệu đồng trở lên.
Thuộc mặt khách quan của tội phạm này còn có dấu hiệu quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm quy tắc an toàn và hậu quả thiệt hại cho tài sản. Khi đã xác định có hành vi vi phạm và có thiệt hại cho tài sản đòi hỏi phải xác định giữa hành vi vi phạm và thiệt hại này có quan hệ nhân quả với nhau. Người có hành vi vi phạm quy tắc an toàn chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về những thiệt hại cho tài sản do chính hành vi vi phạm của mình gây ra.
Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi vô ý. Đây là dấu hiệu phân biệt tội phạm này với tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Người phạm tội có thể vô ý vì quá tự tin (biết có hành vi vi phạm, thấy trước hậu quả thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản có thể xảy ra nhưng tin hậu quả đó không xảy ra) hoặc vô ý vì cẩu thả (do cẩu thả không thấy trước hậu quả thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản nhưng có thể và phải thấy trước hậu quả đó).
Về hình phạt, Điều 180 quy định 02 khung hình phạt chính. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm. Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm được quy định cho trường hợp phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 38/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.